Vào thời kỳ bộ tộc nguyên thuỷ, con người đã biết săn bắt và hái lượm để phục vụ đời sống hằng ngày. Vậy thành tựu của họ là gì? Thế nào là bầy người nguyên thủy? Mời bạn cùng GiaiNgo tìm câu trả lời nhé.
Nguyên thủy là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có con người xuất hiện trên trái đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.
Xã hội nguyên thủy có lối sống xã hội bầy đàn. Hai loài có lối sống nguyên thủy là tinh tinh và bonobo ở châu Phi. Xã hội nguyên thủy kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc trên thế giới.
Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua. Họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy. Điển hình là người Hadza, người San (châu Phi), người Sentinel (châu Á), người Vanuatu (châu Đại Dương),…
Bầy người nguyên thủy là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người. Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ xã hội giữa người với người. Bầy người nguyên thủy có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, họ cùng chăm sóc con cái.
Bầy người nguyên thủy sống trong hang động, mái đá hoặc dựng lều bằng cành cây, da thú. Họ sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 – 7 gia đình. Mỗi gia đình có đôi vợ chồng và con nhỏ chiếm một góc lều hay góc hang.
Bầy người nguyên thủy có lối sống khá giản dị, họ sống theo hình thức tự cung tự cấp. Họ có một cuộc sống khá bấp bênh trải qua hàng triệu năm với hình thức săn bắt, hái lượm.
Gọi là bầy người nguyên thủy là vì đây là giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Lúc này bầy người nguyên thủy đã là tổ chức xã hội của loài người hoàn thiện.
Đồng thời, họ cũng có bước phát triển vượt trội đó là từ bầy động vật Iên một hình thức cao hơn của tổ chức xã hội loài người.
Thời hậu kì đá cũ, khi người Homo Sapiens xuất hiện thì bầy người nguyên thủy cũng dần dần tan rã. Đồng thời nhường chỗ cho một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn gọi là công xã thị tộc.
Giai đoạn bầy người nguyên thủy kéo dài suốt từ thời sơ kỳ đến thời trung kỳ đồ đá cũ.
Theo tài liệu sách giáo khoa Lịch sử 10 tiến bộ kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện đó là chế tác các công cụ để săn bắt và hái lượm. Ngoài việc hiểu thế nào là bầy người nguyên thủy, thì sự xuất hiện của người tinh khôn đã làm thay đổi phần nào đời sống của họ.
Cụ thể:
Những tiến bộ kỹ thuật của thời đá mới đó là chế tạo ra dụng cụ lao động. Họ có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác.
Những mảnh đá này thích hợp với từng công việc như dao, rìu, đục,… Các dụng cụ này được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.
Người trong thời đá mới còn biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây. Đồng thời họ làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để dựng và đun nấu với nồi, bát,…
Con người từ săn bắt, hái lượm, đánh cá đã biết tới trồng trọt và chăn nuôi
Việc lượm hái của con người thời đá mới đã đem lại kinh nghiệm trồng và thu hoạch theo thời vụ. Một số cây lương thực và thực phẩm phổ biến trong thời đó như khoai, củ, bầu, bí, lúa,…
Đi săn, bắt được thú nhỏ người ta giữ lại để nuôi và thuần dưỡng thành gia súc như chó, cừu, lợn, bò,… Người thời đá mới bắt đầu biết khai thác thiên nhiên như cá, gỗ, trái cây để phục vụ đời sống của mình.
Con người thời đá mới có đời sống văn hóa, tinh thần phong phú và đa dạng
Họ bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm. Đồng thời, người thời đá mới còn vận dụng xương cá để làm khuy áo và may vá.
Họ biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai làm bằng đá màu. Các nhà khảo cổ học còn tìm thấy cây sáo làm bằng xương dùi lỗ, đàn đá và có lẽ còn có cả trống bịt da.
Bước tiến trong lao động của người nguyên thuỷ
Khoảng 6 triệu năm trước đây, xuất hiện một loài vượn cổ đứng và đi bằng 2 chân. Chúng dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả,…
Khoảng 4 triệu năm trước đây, vượn cổ chuyển hóa thành người tối cổ. Từ chỗ sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ.
Người tối cổ đã biết lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc, vừa tay cầm. Như vậy, họ đã bắt đầu biết chế tác công cụ rìu đá, chặt cây làm gậy để săn thú,…
Khoảng 4 vạn năm trước, người tối cổ chuyển hóa thành người tinh khôn. Họ biết ghè 2 rìa của một mảnh đá làm cho công cụ gọn và sắc hơn. Họ lấy xương cá, cành cây mài và đẽo nhọn làm lao. Chế tạo cung tên là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.
Khoảng 1 vạn năm trước, loài người bước vào thời kì đá mới. Nhiều công cụ lao động được chế tác với trình độ và kỹ thuật cao hơn trước, công cụ lao động có lỗ hoặc nấc để tra cán.
Bước tiến trong đời sống của người nguyên thuỷ
Từ hái lượm, săn bắt người nguyên thủy chuyển sang hình thức săn bắn và hái lượm. Họ tìm ra lửa và biết giữ lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn.
Cùng với sự tiến bộ về công cụ lao động, người nguyên thủy biết đến chăn nuôi và trồng trọt. Họ rời hang động và cất nhà ở để cư trú. Con người biết làm sạch những tấm da thú để che thân, sáng chế ra khuy cài.
Bên cạnh đó, người nguyên thủy còn biết làm trang sức, chế tác nhạc cụ. Những bước chuyển biến trên khiến cho cuộc sống của người nguyên thủy no đủ hơn và bớt lệ thuộc vào thiên nhiên hơn.
Xem thêm:
Mong rằng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề thế nào là người nguyên thủy. Bên cạnh đó, còn giúp bạn biết thêm nhiều thông tin về cuộc sống của con người trong thời cổ xưa. Để cập nhật các thông tin mới nhất thì bạn đừng quên theo dõi các bài viết mới của GiaiNgo nhé.