Vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật?

Đột biến gen có vai trò quan trọng trong thực tiễn sản xuất. Tuy vậy nó không tốt với sinh vật. Vậy vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? GiaiNgo sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi Sinh học 9 này.

Đột biến gen là gì?

Đột biến gen là sự thay đổi trong DNA, đơn vị di truyền cơ bản của các sinh vật. Trong DNA chứa các gen là các đoạn mã gen di truyền thông tin gen. Khi có sự thay đổi trong cấu trúc của DNA, chúng ta gọi đó là đột biến gen.

Đột biến gen là gì?

Có nhiều nguồn gốc của đột biến gen, bao gồm các lỗi trong quá trình sao chép DNA. Nó là tác động của tác nhân môi trường như tia X, hoá chất hay sự can thiệp của con người thông qua các kỹ thuật gen học. Đột biến gen có thể ảnh hưởng đến gen cụ thể, làm thay đổi các đặc tính của sinh vật.

Ví dụ một loại lan không thích nghi với nhiệt độ cao. Sử dụng kỹ thuật CRISPR, nông dân đã chỉnh sửa gen để tạo ra một biến thể lan chịu đựng nhiệt độ cao hơn. Kết quả, lan đột biến này phát triển mạnh mẽ dưới điều kiện nhiệt độ cao, cải thiện khả năng thích ứng và sự sống còn của nó.

Vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật?

Đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì việc đột biến gen đã phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên cũng như duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên. Điều này khiến xuất hiện những rối loạn trong quá trình tổng hợp nên protein.

Vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật

Bên cạnh đó, mặc dù thường gây hại cho bản thân sinh vật nhưng đột biến gen lại có vai trò quan trọng trong thực tiễn sản xuất. Đối với đa số trường hợp, đột biến gen tạo ra các gen tiềm ẩn, chỉ hiện diện khi ở dạng đồng hợp và trong môi trường phù hợp. Khi sinh vật mang theo gen đột biến giao phối với một cá thể khác, nếu tổ hợp gen này phản ánh điều kiện môi trường lợi ích, đột biến ban đầu có thể trở thành một ưu thế tiến hóa.

Trong quá trình tiến hóa, những đột biến vốn có thể gây hại có thể trở thành có lợi nếu chúng giúp sinh vật chịu đựng tốt hơn trong môi trường xung quanh. Điều này làm tăng khả năng thích ứng của sinh vật với các điều kiện ngoại cảnh khác nhau, có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt.

Chẳng hạn, một đột biến gen có thể làm tăng khả năng chịu đựng hạn hán và lạnh giữa các cây lúa. Qua quá trình chọn lọc tự nhiên hoặc thông qua sự can thiệp của con người, những cây lúa mang theo đặc tính này có thể trở thành một nguồn gen quan trọng để nâng cao năng suất và sự ổn định của nông nghiệp.

Những hiểu biết về vai trò của đột biến gen không chỉ mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển trong nông nghiệp mà còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách các loài sinh vật thích ứng và tiến hóa theo thời gian.

Trắc nghiệm có liên quan về đột biến gen

Câu 1

Đột biến gen xảy ra vào thời điểm nào

A. Khi NST phân li ở kỳ sau của phân bào.

B. Khi tế bào chất phân chia.

C. Khi NST dãn xoắn.

D. Khi ADN nhân đôi.

Đáp án đúng: D. Khi ADN nhân đôi.

Câu 2

Tại sao đột biến lặn có vai trò quan trọng đối với sự tiến hoá hơn đột biến trội?

A. Đột biến lặn chỉ biểu hiện khi ở thể đồng hợp.

B. Ít nghiêm trọng, qua giao phối đột biến lặn sẽ lan tràn trong quần thể.

C. Không di truyền được.

D. Cả A và B.

Đáp án đúng: D. Cả A và B.

Câu 3

Trong các nhận định sau đây, nhận định nào không đúng?

1. Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá.

2. Đột biến gen là đột biến xảy ra ở cấp độ phân tử.

3. Không phải loại đột biến gen nào cũng di truyền được qua quá trình sinh sản hữu tính.

4. Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình ở cả thể đồng hợp và dị hợp.

5. Đột biến là sự biến đổi vật chất di truyền chỉ ở cấp độ phân tử.

A. 2, 4 và 5.

B. 4 và 5.

C. 1, 2 và 5.

D. 3, 4 và 5.

Đáp án đúng: B. 4 và 5.

Trong các nhận định sau đây, nhận định nào không đúng

Câu 4

Đột biến gen giống biến dị tổ hợp ở điểm nào?

A. Đều thay đổi cấu trúc gen.

B. Đều cung cấp nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá.

C. Đều di truyền được.

D. Cả B và C.

Đáp án đúng: D. Cả B và C.

Câu 5

Một đoạn gen có chiều dài 4080Å, A/G = 2/3. Sau đột biến chiều dài gen không đổi, tỉ lệ A/G = 159/241. Khi gen đột biến nhân đôi liên tiếp 4 đợt thì số nucleotit từng loại môi trường cung cấp thay đổi như thế nào?

A. Loại A và T giảm 48 nucleotit, loại G và X tăng 48 nucleotit.

B. Loại A và T tăng 48 nucleotit, loại G và X giảm 48 nucleotit.

C. Loại A và T giảm 45 nucleotit, loại G và X tăng 45 nucleotit.

D. Loại A và T tăng 45 nucleotit, loại G và X giảm 45 nucleotit.

Đáp án đúng: C. Loại A và T giảm 45 nucleotit, loại G và X tăng 45 nucleotit.

Qua bài viết trên, GiaiNgo đã giúp bạn hiểu được vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể bổ sung thêm nhiều kiến thức khác xung quanh nội dung đột biến gen trong chương trình Sinh học 9. Nếu thấy bài viết hay và bổ ích đừng quên chia sẻ đến bạn bè của mình nhé!