Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Quẻ kinh dịch dùng để gieo và từ đó có thể tiên đoán được những việc thành hay bại trong tương lai. Đây là một phương pháp được sử dụng khá rộng rãi. Vậy quẻ kinh dịch là gì? Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì? Hãy cùng GiaiNgo tìm hiểu về phương pháp này nhé!

Quẻ kinh dịch là gì?

 Kinh dịch là gì?

Kinh dịch là một hệ thống tư tưởng về triết học của người Á Đông cổ đại. Nó dựa trên cơ sở của sự cân bằng thông qua đối kháng và chuyển dịch.

Kinh dịch là một nghiên cứu vĩ đại dựa trên quy luật không đổi của tạo hóa và sự vận động của vạn vật. Nó là sự biến đổi dựa trên sự xoay quanh ba yếu tố cốt lõi là thiên – địa – nhân.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Kinh dịch được xem là một bộ sách kinh điển của Trung Hoa. Nó ra đời từ thời vua Phục Hy. Ban đầu, đây là một hệ thống dùng để bói toán. Tuy nhiên, sau khi được phát triển dần lên bởi các nhà triết học Trung Hoa.

Kinh Dịch đã được bổ sung các nội dung nhằm diễn giải ý nghĩa cũng như truyền đạt các tư tưởng triết học cổ Á Đông.

Từ đây, Kinh Dịch được coi là một tinh hoa của cổ học Trung Hoa. Nó đã và đang được vận dụng rất nhiều vào những lĩnh vực của cuộc sống khác nhau như thiên văn, địa lý, quân sự, nhân mệnh…

Quẻ kinh dịch là gì?

Quẻ kinh dịch là một trong những yếu tố liên quan đến bói toán và tâm linh. Quẻ kinh dịch còn được xem là khía cạnh để con người xin lộc và giảm bớt muộn phiền trong cuộc sống.

Quẻ kinh dịch không cần dựa vào ngày sinh hay tướng mạo. Nó được hình thành từ 8 quẻ Bát Quái là Đoài, Chấn, Càn, Ly, Tốn, Khôn, Khảm và Cấn. Khi 8 quẻ này kết hợp được với nhau sẽ tạo thành 64 quẻ kinh dịch có tốt, có xấu.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Gieo quẻ kinh dịch giúp chúng ta gia tăng cát lành, xóa bỏ những lo âu, phiền muộn. Từ đó đem đến sự thuận lợi, may mắn và thành công trong cuộc sống, sự nghiệp và tình duyên.

Quẻ kinh dịch chính là một cuốn bách khoa toàn thư của nền văn hóa Á Đông, là trí tuệ của nhân loài. Nó chứa những điều bí ẩn mà đến tận bây giờ con người cũng chưa thể lý giải được hết. Mỗi một quẻ mang rất nhiều ý nghĩa khác nhau.

64 thẻ quẻ kinh dịch ứng với sự cát hung, may rủi của vạn vật trong thế giới. Nó giúp con người vượt qua những khổ ải, khó khăn, nguy nan của cuộc sống. Quẻ này cũng giúp con người có thêm ý chí, sự vững tâm khi tiến hành một công việc nào đó.

Vậy bạn đã biết ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì không? Hãy cùng GiaiNgo tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Khi 8 quẻ Bát Quái kết hợp với nhau sẽ cho ra 64 quẻ kinh dịch khác nhau. Mỗi tượng sẽ có 8 quẻ kinh dịch mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Cùng GiaiNgo tìm hiểu về ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì nhé!

Thiên – 1 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Trong Thiên – 1 sẽ có 8 quẻ kinh dịch. Vậy 8 quẻ Thiên trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Cùng tìm hiểu nhé!

Thiên Trạch Lý

Quẻ Thiên Trạch Lý có nghĩa là lễ dã, lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường sái quá, hệ thống, pháp lý.

Khi đã nhóm họp nhau thì phải có trật tự, có trên có dưới, không được hỗn tạp, phải có lễ nghi, phép tắc. Sống trong xã hội phải theo lễ, dẫm lên cái lễ, không chệch ra ngoài.

Đây là quẻ số 10 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là một quẻ rất tốt trong kinh dịch. Quẻ này báo rằng mọi sự trong tương lai xuất hành có ích, cầu tài được lợi, bệnh tật tiêu tan và mưu sự ắt sẽ thành công.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Thiên Hỏa Đồng Nhân

Thiên Hỏa Đồng Nhân là quẻ mang ý nghĩa thân dã, thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người.
Giống nhau, gần nhau, cùng nhau, thống nhất, đồng thời, thành một, quen thuộc, quen hơi. Quẻ mang ý nghĩa là đồng trang lứa, đồng chí, bạn hữu, nhích lại gần, cùng phe đảng, hoả châu ( Hiệp lực đồng tâm chi tượng:tượng cùng người hiệp lực).

Thiên Hỏa Đồng Nhân mang đến cho chúng ta hai lời khuyên. Một là muốn hòa đồng thì đừng có tinh thần đảng phái; phải tôn trọng đặc tính của mỗi hạng người, khả năng cùng nhu cầu của mỗi người. Hai là công việc hòa đồng với mọi người tuy rất chính đáng, mang hạnh phúc cho dân chúng. Tuy nhiên cũng rất gian nan, bị nhiều kẻ phá.

Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân là quẻ thứ 13 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Gieo được quẻ này thì “đi đâu cũng lợi”, hôn nhân tất thành, người đi trở về, của mất tìm thấy và làm việc không sai.

Thiên Lôi Vô Vọng

Thiên Lôi Vô Vọng là quẻ mang ý nghĩa thiên tai dã, xâm lấn. Có tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, hứng chịu. (Đại súc).

Tai hoạ có thể đến từ trên hay từ ngoài đến, xâm lấn, xâm lăng, đi ẩu, càn bậy, bậy bạ, không mong được.
Lái xe giành đường vượt ẩu, hỗn láo, can thiệp, viết chữ cẩu thả, hiếp đáp, cựa quậy, vùng lên, kháng cự, kháng chiến, nổi loạn (Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến).

Đây là quẻ đứng thứ 25 trong 64 quẻ kinh dịch. Thiên Lôi Vô Vọng là quẻ rất xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “tù túng buồn lo”, hôn nhân thì bất thành, góp vốn bất lợi, bệnh tất không khỏi và ra đi không gặp.

Thiên phong cấu

Thiên phong cấu là quẻ phong vân bất trắc chi tượng. Có nghĩa là gặp gỡ thình lình, ít khi, bắt tay, thông đồng. Thiên phong cấu là quẻ  ngộ dã, tương ngộ. Gặp gỡ lẫn nhau, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng.

Thiên phong cấu là quẻ đứng số 44 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Thiên phong cấu là quẻ mang điềm “thời vận đã đến”. Có nghĩa là bệnh tật tiêu tan, của mất lại về, lộc tài đưa đến,…

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Thiên thủy tụng

Thiên thủy tụng là quẻ đại tiểu bất hòa chi thượng. Nó có nghĩa là lớn nhỏ không hòa. Quẻ thiên thủy tụng là quẻ bất hòa, bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận.

Thiên thủy tụng là quẻ đứng thứ 6 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ khá xấu trong kinh dịch. Thiên thủy tụng mang điềm “việc làm không thuận”. Nó có nghĩa là tình thế không hay, mọi việc khó thành, chớ tranh việc không đâu, cầu tài phí sức.

Thiên sơn độn

Thiên sơn độn là quẻ báo ẩn Nam Sơn chi tượng. Nó có nghĩa là thoái dã, ẩn trá, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng. Thoái lui, lùi sau, bỏ trốn, ẩn núp, trá hình, ẩn trá, trốn tránh, độn thổ, bỏ chỗ, trộn lẫn, gò cao.

Quẻ thiên sơn độn là quẻ đứng thứ 33 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. Thiên sơn độn mang điềm mưu sự bất thành. Có nghĩa là giao dịch bất lợi, góp vốn khó thành, mất của khó thấy.

Thiên địa bĩ

Thiên địa bĩ là quẻ thượng hạ tiếm loạn chi tượng. Nó có nghĩa là tượng trên dưới lôi thôi, chấm hết, không hiểu, không xong. Thiên địa bỉ tức là tắt dã, giản cách, bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.

Quẻ thiên địa bỉ đứng số 13 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Thiên địa bĩ mang điềm “cát ít hung nhiều”. Có nghĩa là góp vốn thua thiệt, hôn nhân bất lợi, góp vốn kinh doanh không thành, của mất khó tim.

Thuần kiền

Thuần kiền là quẻ Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng. Nó có nghĩa là vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí. Quẻ thuần kiền tức là kiện dã, chính yếu, cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ.

Quẻ thuần kiền là quẻ đứng đầu trong kinh dịch. Đây là quẻ Đại Cát rất tốt. Thuần kiền mang điềm “thời vận đã đến”. Có nghĩa là rất tốt về mặt công danh, sự nghiệp. Người gieo được quẻ này sẽ rất mừng, mọi việc như ý là không sợ họa hung.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Trạch – 2 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Trong Trạch – 2 có 8 quẻ kinh dịch sau:

Trạch hỏa cách

Trạch hỏa cách là quẻ thiên uyên huyền cách chi tượng. Nó có nghĩa là vực trời xa thẳm, trở mặt, cách xa. Quẻ trạch hỏa cách tức là cải dã, cải biến, bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông, thay da đổi thịt.

Quẻ trạch hỏa cách là quẻ đứng số 49 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Trạch hỏa cách mang điềm “vận tốt đã đến”. Có nghĩa là ra đi đại hỷ, cầu tài đắc lộc, của mất lại về, người đi có tin, kiện tụng tiêu tan.

Trạch lôi tùy

Trạch lôi tùy là quẻ phản phúc bất định chi tượng. Nó có nghĩa là tượng loại không ở, việc còn chạy, còn đi, còn động. Quẻ trạch lôi tùy tức là thuận dã, di động, cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe.

Trạch lôi tùy là quẻ đứng số 17 trong 64 quẻ kinh dịch. Quẻ trạch lôi tùy mang điềm “lên cao từng bước”. Có nghĩa là khổ tận cam lai, vui vẻ phấn khởi, mọi chuyện được như ý.

Tuy nhiên, người gieo được quẻ này cần phải căn cứ vào tình hình thực tế, không được cố chấp. Bởi nếu bạn cứ bất chấp làm mà không cần biết kết quả ra sao thì có thể sẽ thất bại.

Trạch phong đại quá

Trạch phong đại quá là quẻ nộn thảo kinh sơn chi tượng. Nó có nghĩa là tượng cỏ non bị sương tuyết, quá đáng, quá cở. Quẻ trạch phong đại quá tức là họa dã, cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong, nóng nảy, bực bội, tức giận, nóng sốt, sưng phồng, kích động, phấn khích cực độ, phun trào, tràn trề.

Trạch phong đại quá là quẻ đứng số 28 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Trạch phong đại quá mang điềm “không vẫn hoàn không”. Có nghĩa là cầu tài không được, hôn nhân bất thành, làm việc không thành.

Trạch thủy khốn

Trạch thủy khốn là quẻ thủ kỷ đãi thời chi tượng. Nó có nghĩa là giữ mình đợi thời. Quẻ trạch thủy khốn tức là nguy dã, nguy lo, cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn .

Trạch thủy khốn là quẻ đứng số 47 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Trạch thủy khốn mang điềm “tình trạng bất ổn”. Có nghĩa là cẩn thận hợp tác làm ăn với tiểu nhân, thận trọng với kẻ hẹp hòi.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Trạch sơn hàm

Trạch sơn hàm là quẻ nam nữ giao cảm chi tượng. Nó có nghĩa là nam nữ có tình ý, nhạy cảm, nhận biết. Quẻ trạch sơn hàm tức là cảm dã, thụ cảm, cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động.

Tương cảm, giao cảm, nhạy cảm, xúc động, tiếp thu, tiếp nhận, hàm chứa, lưu giữ, hứng chịu, nghĩ đến, nghe thấy, thẩm thấu, nam nữ có tình ý.

Trạch sơn hàm là quẻ đứng số 31 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Trạch sơn hàm mang điềm “thời vận đã đến”. Có nghĩa là mưu sự tất thành, bệnh tật tiêu tan, của mất lại về, xuất hành có lợi.

Trạch địa tụy

Trạch địa tụy là quẻ long vân tế hội chi tượng. Nó có nghĩa là rồng may giao hội, tụ hội, gom lại. Quẻ trạch địa tụy tức là tụ dã, trung tập, nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quầng tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy.

Trạch địa tụy là quẻ đứng số 45 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Trạch địa tụy mang đến điềm “rồng bay lên trời. Có nghĩa là cầu tài như ý, kinh doanh thuận lợi, phú quý vinh hoa, bệnh tật tiêu tan, hỷ sự liên tiếp.

Trạch thiên quải

Trạch thiên quải là quẻ ích chi cực tắc quyết chi tượng. Nó có nghĩa là lợi đã cùng ắt thôi; gãy, đứt. Quẻ trạch thiên quái tức là quyết dã, dứt khoát, dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối.

Trạch thiên quải là quẻ đứng số 43 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Trạch thiên quải mang điềm “gặp hung hóa cát”. Có nghĩa là bệnh tật tiêu tan, kiện tụng không còn, mọi việc như ý, phúc lộc dồi dào.

Thuần đoài

Thuần đòi là quẻ hỉ dật mi tự chi tượng. Nó có nghĩa là vui hiện trên mặt, khẩu khí, nói năng, xuất khẩu, lời nói. Quẻ thuần đòi tức là duyệt dã, hiện đẹp, đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ.

Thuần đòi là quẻ đứng số 58 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Thuần đòi mang điềm “vô cùng thuận tiện”. Có nghĩa là cãi cọ bệnh tật tiêu tan, đại cát đại lợi, cầu được như ý.

Hoả – 3 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Cũng giống như Trạch và Thiên, Hỏa – 3 cũng bao gồm 8 quẻ kinh dịch. Vậy ý nghĩa 8 quẻ kinh dịch liên quan đến Hỏa trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì? Hãy cùng GiaiNgo tìm hiểu tiếp sau đây nhé!

Hỏa lôi phệ hạp

Hỏa lôi phệ hạp là quẻ uy mị bất chấn chi tượng. Nó có nghĩa là tượng yếu đuối không chạy được, bắt tay, cào cấu, chà đạp. Quẻ hỏa lôi phệ hạp tức là khiết dã, cắn hợp, cẩu hợp, bấu vấu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han.

Hỏa lôi phệ hạp là quẻ đứng số 21 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Hỏa lôi phê hạp mang điềm “gặp may mắn”. Có nghĩa là hôn nhân thì thành công, mọi sự thì như ý.

Hỏa phong đỉnh

Hỏa phong đỉnh là quẻ luyện dược thanh đan chi tượng. Nó có nghĩa là luyện thuốc thành linh đơn; hứa hẹn, học, đứng tại chỗ, an định. Quẻ hỏa phong đỉnh tức là định dã, nung đúc, đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn.

Hỏa phong đỉnh là quẻ đứng số 50 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. quẻ hỏa phong đỉnh mang điềm “nhất cử lưỡng tiện”. Có nghĩa là giao dịch tất thành, ra đi có lợi, buôn bán phát tài.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Hỏa thủy vị tế

Hỏa thủy vị tế là quẻ ưu trung vọng hỷ chi tượng. Nó có nghĩa là trong cái lo có cái mừng; nửa đường, không hay, xui, việc nửa thành nửa bại. Quẻ hỏa thủy vị tế tức là thất dã, thất cách thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng.

Hỏa thủy vị tế là quẻ đứng số 64 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ rất xấu trong kinh dịch. Hỏa thủy vị tế mang điềm “tiểu nhân ám hại”. Có nghĩa là cãi cọ tai ương, kiện tụng bất lợi, luôn luôn phải đề phòng.

Hỏa sơn lữ

Hỏa sơn lữ là quẻ ỷ nhân tác giá chi tượng. Nó có nghĩa là nhờ người mai mối; tạm thời, nhờ người, ngoài lề, phụ trợ. Quẻ hỏa sơn lữ tức là hách dã, thứ yếu, đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính.

Hỏa sơn lữ là quẻ đứng số 56 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. Hỏa sơn lữ mang điềm “việc làm không thành”. Có nghĩa là buôn bán thua lỗ, kiện tụng lung tung, xuất hành bất lợi.

Hỏa địa tấn

Hỏa địa tấn là quẻ long kiến tường trình chi tượng. Nó có nghĩa là tượng rồng hiện điềm lành; phát triển. Quẻ hỏa địa tấn tức là tiến dã, đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày.

Hỏa địa tấn là quẻ đứng số 35 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. quẻ hỏa địa tấn mang điềm “vận đỏ sắp đến”. Có nghĩa là kinh doanh phát đạt, cãi cọ tiêu tan, bệnh tật khỏi dần.

Hỏa thiên đại hữu

Hỏa thiên đại hữu là quẻ kim ngọc mãn đường chi tượng. Nó có nghĩa là vàng bạc đầy nhà; bạn hữu, số nhiều. Quẻ hỏa thiên đại hữu tức là khoan dã, cả có, thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn.

Hoa thiên đại hữu là quẻ đứng số 14 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. quẻ này mang điềm “việc làm chắc chắn”. Có nghĩa là mọi việc hanh thông.

Hỏa trạch khuể

Hỏa trạch khuể là quẻ hồ giả hổ oai chi tượng. Nó có nghĩa là con hồ nhờ oai con hổ; nhờ, mượn sức, ra oai, giả tạo, dở dang, lỡ việc. Quẻ hỏa trạch khuể tức là quai dã, hỗ trợ, trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên.

Hoa trạch khuê là quẻ đứng số 38 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. quẻ này mang điềm “long đong lận đận”. Có nghĩa là cầu danh cầu lợi đều thất bại, bệnh tật không khỏi, mọi việc khó khăn.

Thuần ly

Thuần ly là quẻ môn hộ bất ninh chi tượng. Nó có nghĩa là nhà cửa không yên; có việc xui rủi. Quẻ thuần ly tức là lệ dã, sáng chói, sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài.

Thuần ly là quẻ đứng số 30 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó mang điềm “phát phúc sinh tài”. Có nghĩa là bệnh tật tiêu tan, tai qua nạn khỏi.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Lôi – 4 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Hãy tiếp tục tìm hiểu Lôi – 4 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì nhé!

Lôi phong hằng

Lôi phong hằng là quẻ trường cửu chi nghĩa chi tượng. Nó có nghĩa là lâu bền như đạo nghĩa; thường ngày, thói quen, vết hằn, lối cũ, không thay đổi. Quẻ lôi phong hằng tức là cửu dã, trường cửu, lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.

Lôi phong hằng là quẻ đứng số 32 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ khá tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “vạn sự như ý”. Có nghĩa là bệnh tật tự khỏi, kinh doanh thuận lợi, xuất hành có lợi.

Lôi thủy giải

Lôi thủy giải là quẻ lôi vũ tác giải chi tượng. Nó có nghĩa là sấm động mưa bay; bung ra, ly tán. Quẻ lôi thủy giải tức là tán dã, nơi nơi, làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá.

Lôi thủy giải là quẻ đứng số 40 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “may mắn thoát nạn”. Có nghĩa là mưu sự tất thành, mọi sự may mắn.

Lôi sơn tiểu quá

Lôi sơn tiểu quá là quẻ thượng hạ truân chuyên chi tượng. Nó có nghĩa là trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm; ép bức, không đầy đủ. Quẻ lôi sơn tiểu quá tức là quá dã, bất túc, thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thiểu, thiếu cường lực.

Lôi sơn tiểu quá là quẻ đứng số 62 trong 64 quẻ kinh dịch. Nó mang điềm “tiến lợi lui hại”. Có nghĩa là gặp khó khăn thì phải cẩn thận, nhưng chớ có lui.

Lôi địa dự

Lôi địa dự là quẻ thượng hạ duyệt hịch chi tượng. Nó có nghĩa là trên dưới vui vẻ; chờ, do dự, dè chừng. Quẻ lôi địa dự tức là duyệt dã, thuận động; dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy.

Lôi địa dự là quẻ đứng số đứng số 16 trong kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “gặp hung hóa cát”. Có nghĩa là giao dịch thành công, góp vốn dễ dàng, người đi dễ về.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Lôi thiên đại tráng

Lôi thiên đại tráng là quẻ thượng tập đăng sơn chi tượng. Nó có nghĩa là phượng đậu trên núi; cõi riêng, việc riêng, tự mình, độc lập. Quẻ lôi thiên đại tráng tức là chí dã, tự cường; ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường.

Lôi thiên đại tráng là quẻ đứng số 34 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là một quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “vận khí sắp đến”. Có nghĩa là hôn nhân tốt đẹp, bệnh tật tiêu tan, mọi sự tốt lành.

Lôi trạch quy muội

Lôi trạch quy muội là quẻ ác quỷ vi sủng chi tượng. Nó có nghĩa là ma quái làm rối; ngu muội, mờ mịt. Quẻ lôi trạch quy muội tức là tai dã, xôn xao, tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng.

Lôi trạch quy muội là quẻ đứng số 54 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. Nó mang điềm “mưu sự bất thành”. Có nghĩa là thời vận chưa đến, làm việc ngược đời.

Lôi hỏa phong

Lôi hỏa phong là quẻ chí đồng đạo hợp chi tượng. Nó có nghĩa là cùng đồng tâm hiệp lực; nở lớn. Quẻ lôi hỏa phong tức là thịnh dã, hòa mỹ,thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức.

Lôi hỏa phong là quẻ đứng số 55 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó có điềm là “vận tốt trở lại”. Có nghĩa là thời vận trở lại, có thể không được như xưa nhưng vẫn đại phúc.

Thuần chấn

Thuấn chấn là quẻ trùng trùng chấn kinh chi tượng. Nó có nghĩa là khắp cùng dấy động; âm thanh, mở ra, xúc động. Quẻ thuần chấn tức là động dã, động dụng, rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, chấn khởi, chấn kinh.

Thuần chấn là quẻ đứng số 51 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó mang điềm “mọi sự thành công”. Có nghĩa là mọi việc được như ý và tất thành.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Phong – 5 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Phong thủy hoán

Phong thủy hoán là quẻ thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng. Nó có nghĩa là nước gặp gió thì phải tan phải chạy; phân li, đi xa. Quẻ phong thủy hoán tức là tán dã, ly tán, lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt.

Phong thủy hoán là quẻ đứng số 59 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. Nó mang điềm “uổng công phí sức”. Có nghĩa là bệnh tật không khỏi, giao dịch không thành, cầu tài không được, hôn nhân bất trắc.

Phong sơn tiệm

Phong sơn tiệm là quẻ phúc lộc đồng âm chi tượng. Nó có nghĩa là phúc lộc cùng đến; đi tới, tiến hành, tiến trình, từng bước. Quẻ phong sơn tiệm tức là tiến dã, tuần tự, từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào.

Phong sơn tiệm là quẻ đứng số 53 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. Nó mang điềm “trứng để đầu đẳng”. Có nghĩa là làm ăn không thuận, mọi việc bất thành.

Phong địa quan

Phong địa quan là quẻ vân bình tụ tán chi tượng. Nó có nghĩa là bèo mây tàn hợp; thấy, nhìn thấy, khách. Quẻ phong địa quan tức là quan dã, quan sát, xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà.

Phong địa quan là quẻ đứng số 20 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “quý nhân phù trợ”. Có nghĩa là gặp thời gặp vận, bệnh tật tiêu tan, của mất lại về.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Phong thiên tiểu súc

Phong thiên tiểu súc là quẻ cầm sắc bất điệu chi tượng. Nó có nghĩa là tiếng đờn không hòa điệu; khác lạ, đặc biệt, tiểu nhân, ít, nhỏ. Quẻ phong thiên tiểu súc tức là tắc dã, dị đồng, lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mội oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen.

Phong thiên tiểu súc là quẻ đứng số 9 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “tạm thời phải nhẫn”. Có nghĩa là bạn sẽ phải đứng trước tình huống bất lợi, bạn cần phải nhẫn nhịn.

Phong trạch trung phu

Phong trạch trung phu là quẻ nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng. Nó có nghĩa là âm ở bên trong mà được giữa; trung hư, nội bộ bên trong. Quẻ phong trạch trung phu tức là tín dã, trung thật, tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong.

Phong trạch trung phu là quẻ đứng số 61 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “vô cùng tốt lành”. Có nghĩa là hôn nhân hòa hợp, bệnh tật tiêu tan, buôn bán phát tài.

Phong hỏa gia nhân

Phong hỏa gia nhân là quẻ khai hoa kết tử chi tượng. Nó có nghĩa là trổ bông sinh trái, nảy mầm; việc trẻ con, phát sinh, nhân sự,… Quẻ phong hỏa gia nhân tức là đồng dã, nảy nở, người nhà, gia đinh, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm.

Phong hỏa gia nhân là quẻ đứng số 37 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “theo đuổi ảo ảnh”. Có nghĩa là bệnh tật không khỏi, xuất hành bất lợi, mưu sự bất thành.

Phong lôi ích

Phong lôi ích là quẻ Hồng Hộc xung tiêu chi tượng. Nó có nghĩa là chim Hồng, chim Hộc bay qua mây mù; vọt đi, bay đi, thêm lợi, lấn tới. Quẻ phong lôi ích tức là ích dã, thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới.

Phong lôi ích là quẻ đứng số 42 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó mang điềm “bĩ cực vĩnh lai”. Có nghĩa là bệnh tật tiêu tan, cãi cọ tự tan, giao dịch tất thành, của mất lại về.

Thuần tốn

Thuần tốn là quẻ âm dương thăng giáng chi tượng. Nó có nghĩa là âm dương lên xuống giao hợp; thu nhập, nhập vào, nhập lại. Quẻ thuần tốn tức là thuận dã, thuận nhập, theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.

Thuần tốn là quẻ đứng số 57 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt tỏng kinh dịch. Nó mang điềm “khốn cực sinh phúc”. Có nghĩa là công danh như ý, giao dịch tất thành, cầu tài được lợi.

Thuỷ – 6 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Thủy sơn kiển

Thủy sơn kiển là quẻ bất năng tiến giả chi tượng. Nó có nghĩa là ngưng lại. Quẻ thủy sơn kiển tức là nạn dã, trở ngại, cản ngăn, chận lại, chậm chạp, què, khó khăn.

Thủy sơn kiển là quẻ đứng số 39 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “mưu sự không đúng”. Có nghĩa là cầu danh cầu lợi đều không được, kiện cáo lôi thôi.

Thủy địa tỷ

Thủy địa tỷ là quẻ khử xàm nhiệm hiện chi tượng. Nó có nghĩa là bỏ nịnh dụng tung; tuyển chọn, người thân. Quẻ thủy địa tủy tức là tư dã, chọn lọc, thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa.

Thủy địa tỷ là quẻ đứng số 8 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó mang điềm “việc gì cũng lợi”. Có nghĩa là cầu danh thuận lợi, hôn nhân tốt đẹp, mọi sự vui vẻ.

Thủy thiên nhu

Thủy thiên nhu là quẻ quân tử hoan hội chi tượng. Nó có nghĩa là quân tử hội họp vui vẻ, ăn uống chờ thời; song hội, bằng hữu gặp nhau. Quẻ thủy thiên nhu tức là thuận dã, tương hội, chờ đợi vì hiểm đằng trườc, thuận theo, quây quầng, hội tụ, vui hội, cứu xét, chầu về.

Thủy thiên nhu là quẻ đứng số 5 trong quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát tỏng kinh dịch. Nó mang điềm “vận tốt đã đến”. Có nghĩa là mưu sự tất thành, ước nguyện thỏa mãn, cầu tài như ý.

Thủy trạch tiết

Thủy trạch tiết là quẻ trạch thượng hữu thủy chi tượng. Nó có nghĩa là trên đầm có nước; tiết ra, nước trên đầm tràn ra nhưng còn giữ lại một phần. Quẻ thủy trạch tiết tức là chỉ dã, giảm chế, ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn.

Thủy trạch tiết là quẻ đứng số 60 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó mang điềm “không phải kiêng kị”. Có nghĩa là thời vận tốt đẹp, không phải lo lắng, đại cát đại lợi.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Thủy hỏa ký tế

Thủy hỏa ký tế là quẻ hanh tiểu giả chi tượng. Nó có nghĩa là việc nhỏ thì thành; kết hợp, hợp tác, hoàn thành, kế bên. Quẻ thủy hỏa kỷ tế tức là hợp dã, hiện hợp, gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.

Thủy hỏa kỷ tế là quẻ đứng số 63 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “cát khánh như ý”. Có nghĩa là mọi sự hanh thông, bệnh tật tiêu tan.

Thủy lôi truân

Thủy lôi truân là quẻ tiền hung hậu kiết chi tượng. Nó có nghĩa là trước dữ sau lành; khó khăn, gian nan. Quẻ thủy lôi truân tức là nạn dã, gian lao, yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ.

Thủy lôi truân là quẻ đứng số 3 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm chủ nhân “lòng dạ rối bời”. Có nghĩa là bệnh tật khó chữa khỏi, hay cãi chuyện vặt.

Thủy phong tĩnh

Thủy phong tĩnh là quẻ Kiền Khôn sất phối chi tượng. Nó có nghĩa là trời đất phối hợp lại; im lặng, bất đồng, bình an, ổn định. Quẻ thủy phong tĩnh tức là tịnh dã, trần lặng, ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.

Thủy phong tĩnh là quẻ đứng số 48 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát trong kinh dịch. Nó mang điềm “vận tốt đã đến”. Có nghĩa là vạn sự thông hanh, phúc lộc đều tăng, thanh danh nổi tiếng.

Thuần khảm

Thuần khảm là quẻ khổ tận cam lai chi tượng. Nó có nghĩa là hết khổ mới đến sướng; trụ cột, nước, lạnh, hiểm sâu, đen tối. Quẻ thuần khảm tức là hãm dã, hãm hiểm, hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kiềm hãm, thắng.

Thuần khảm là quẻ đứng số 29 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “uổng công phí sức”. Có nghĩa là cầu danh không thành, mọi sự bất thành.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Đây là thông tin về Thủy – 6 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Chúng ta hãy cùng tiếp tục tìm hiểu về ý nghĩa 8 quẻ Sơn trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì nhé!

Sơn – 7 trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Sơn địa bác

Sơn địa bác là quẻ lục thân băng thán chi tượng. Nó có nghĩa là bà con thân thích xa lìa nhau; gạt bỏ, bỏ đi. Quẻ sơn địa bác tức là lạc dã, tiêu điều, đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.

Sơn địa bác là quẻ đứng số 23 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ khá xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “việc làm không thành”. Có nghĩa là mọi sự không thông.

Sơn thiên đại súc

Sơn thiên đại súc là quẻ đồng loại hoan hội chi tượng. Nó có nghĩa là đồng loại hoan hợp vui vẻ; gặp nhau cùng một phe. Quẻ sơn thiên đại súc tức là tụ dã, tích tụ, chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành.

Sơn thiên đại súc là quẻ đứng số 26 trong kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “không còn trở ngại”. Có nghĩa là gặp vận tốt, mọi sự thuận lợi.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Sơn trạch tổn

Sơn trạch tổn là quẻ phòng nhân ám toán chi tượng. Nó có nghĩa là đề phòng sự ngầm hại, hao tổn. Quẻ sơn trạch tốn tức là thất dã tổn hại, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại.

Sơn trạch tốn là quẻ đứng số 41 trong kinh dịch. Đây là quẻ hung trong kinh dịch. Nó mang điềm “uổng công phí sức”. Có nghĩa là thời vận chưa đến, chớ làm bừa.

Sơn hỏa bí

Sơn hỏa bí là quẻ quang minh thông đạt chi tượng. Nó có nghĩa là quang minh, sáng sủa, thông suốt, bày tỏ. Quẻ sơn hỏa bí tức là sức dã, quang minh, trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng.

Sơn hỏa bí là quẻ đứng số 22 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “vạn sự như ý”. Có nghĩa là vạn sự hanh thông.

Sơn lôi di

Sơn lôi di là quẻ Phi Long nhập uyên chi tượng. Nó có nghĩa là Rồng vào vực nghỉ ngơi; Ý nuôi dưỡng. Quẻ sơn lôi di tức là dưỡng dã, dung dưỡng, chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người.

Sơn lôi di là quẻ đứng số 27 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ tốt trong kinh dịch. Nó mang điềm “bĩ cực thái lai”. Có nghĩa là mọi chuyện như ý, làm ăn gặp vận.

Sơn phong cổ

Sơn phong cổ là quẻ am hại tương liên chi tượng. Nó có nghĩa là điều hại cùng có liên hệ; sửa lại, hư hại. Quẻ sơn phong cổ là quẻ sự dã, sự biến, có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm.

Sơn phong cổ là quẻ đứng số 18 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu trong kinh dịch. Nó mang điềm “làm không đúng cách”. Có nghĩa là mọi sự trục trặc.

Sơn thủy mông

Sơn thủy mông là quẻ thiên võng tứ trương chi tượng. Nó có nghĩa là lưới trời giăng bốn mặt; âm mưu, gài bẫy, hư ảo. Quẻ sơn thủy mông là quẻ muội dã, bất minh, tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch.

Sơn thủy mông là quẻ đứng số 4 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu, mang điềm “thời vận không may”. Có nghĩa là mọi việc đều gian lao vất vả, phí công vô ích,

Thuần cấn

Thuần cấn là quẻ thủ cựu đãi thời chi tượng. Nó có nghĩa là giữ mức cũ đợi thời; chờ đợi. Quẻ thuần cấn tức là chỉ dã, ngưng nghỉ, ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ.

Thuần cấn là quẻ đứng số 52 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung, mang điềm “mọi việc bất thuận”. Có nghĩa là mọi sự nên đề phòng, tránh xung đột.

Địa – 8 (0) trong ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Địa thiên thái

Địa thiên thái là quẻ Thiên địa hòa xướng chi tượng. Nó có nghĩa là trời đất giao hòa; thông nhau, biết người hiểu mình. Quẻ địa thiên thái tức là thông dã, điều hòa, thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc.

Địa thiên thái là quẻ đứng số 11 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát, mang điềm “đại cát đại lợi”. Có nghĩa là mọi sự hanh thông.

Địa trạch lâm

Địa trạch lâm là quẻ quân tử dĩ giáo tư chi tượng. Nó có nghĩa người quân tử dạy dân, bảo bọc; thầy, chủ, giám đốc. Quẻ địa trạch lâm tức là  đại dã, bao quản,việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu.

Địa trạch lâm là quẻ đứng số 19 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát, mang điềm “thời vận thông hanh”. Có nghĩa là gia cảnh an khang, thời vận phát lộc.

Địa hỏa minh sản

Địa hỏa minh sản là quẻ kinh cức mãn đồ chi tượng. Nó có nghĩa là gai góc đầy đường; u uất, tối tăm, vắng bóng. Quẻ địa hỏa minh sản là quẻ thương dã, hại đau, thương tích, bịnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị thương.

Địa hỏa minh sản là quẻ đứng số 36 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ hung, mang điềm “vô cùng khó khăn”. Có nghĩa là cầu tài bất ổn, mọi sự bất lợi.

Địa lôi phục

Địa lôi phục là quẻ sơn ngoại thanh sơn chi tượng. Nó có nghĩa là ngoài núi lại có núi nữa; phản đòn, phản bội. Quẻ địa lôi phục có nghĩa là phản dã, tái hồi, lại có, trở về, bên ngoài, phản phục.

Địa lôi phục là quẻ đứng số 24 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ xấu, mang điềm “tráo trở lật lọng”. Có nghĩa là hiện tại không lành, tình cảm không ổn

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Địa phong thăng

Địa phong thăng là quẻ phù giao trực thượng chi tượng. Nó có nghĩa là chòi đạp để ngoi lên. Quẻ địa phong thăng là quẻ tiến dã, tiến thủ, thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà.

Địa phong thăng là quẻ đứng số 46 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ khá tốt, mang điềm “phát tài phát lộc”. Có nghĩa là mưu sự tất thành, cầu tài thành công.

Địa thủy sư

Địa thủy sư là quẻ sĩ chúng ủng tòng chi tượng. Nó có nghĩa là ủng hộ nhau; chủ nhà, đứng đầu các ngành. Quẻ địa thủy sư là quẻ chúng dã, chúng trợ, đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua truông, nâng đỡ.

Địa thủy sư là quẻ đứng số 7 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát, mang điềm “mọi sự tốt đẹp”. Có nghĩa là mọi việc suôn sẻ.

Địa sơn khiêm

Địa sơn khiêm là quẻ thượng hạ mông lung chi tượng. Nó có nghĩa là trên dưới hoang mang; phía sau, thoái lui. Quẻ địa sơn khiêm có nghĩa là thoái dã, cáo thoái, khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, bế cửa.

Địa sơn khiêm là quẻ đứng số 15 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ rất tốt, mang điềm “vạn sự thông hanh”. Có nghĩa là việc gì cũng cát lợi.

Thuần khôn

Thuần khôn là quẻ nhu thuận lợi trinh chi tượng. Có nghĩa là biết chỗ có lợi mà nhờ; âm khí; âm u. Quẻ thuần khôn là quẻ thuận dã, nhu thuận, thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy.

Thuần khôn là quẻ đứng số 2 trong 64 quẻ kinh dịch. Đây là quẻ cát rất tốt, mang điềm “thỏa lòng mãn ý”. Có nghĩa là mọi việc đều được như ý.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Ý nghĩa ứng nghiệm của 64 quẻ kinh dịch

Sau khi chúng ta đã cùng tìm hiểu về ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Thì bạn cũng cần phải biết về ý nghĩa ứng nghiệm của 64 quẻ kinh dịch. GiaiNgo sẽ cùng bạn giải đáp nhé!

1 – Càn – Điềm triệu: Khốn long đắc thủy- Rồng gặp nước. Đầu tiên, lần đầu, khởi đầu, đứng đầu, ông già, đầu bạc, cứng, mạnh, tốt, kiêu sa, vàng bạc.

2 – Khôn – Điềm triệu: Ngạ hổ đắc thực – Hổ đói được mồi. Nhu thuận, đức dày, đất đai, mềm, đám đông, tiểu nhân, bà già, phụ nữ, mẹ, tấm vải, áo mặc, thuận tòng, đi về phía Tây nam lợi, chịu theo mà được lợi.

3 – Truân – Điềm triệu: Loạn tu vô đầu – Rối như tơ vò. Khó khăn, vất vả, yếu đuối, ngần ngại, do dự, phải nhờ sự giúp đỡ, rối loạn,gian nan, chẳng mất, còn đầy, chưa làm, hiện ra mà không mất chỗ.

4 – Mông – Điềm triệu: Tiểu quỷ thâu tiên – Quỷ nhỏ dụng tiên. Chưa sáng sủa, mờ mịt, chưa đạt thành, ngu dại, ngây thơ, không hiểu, còn non, trẻ con, khó thông suốt, không nói lại. Có âm mưu mà không biết.

5 – Nhu – Điềm triệu: Minh châu xuất thổ – Ngọc sáng hiện ra. Chờ đợi, được ăn uống, không tiến lên được, nhàn hạ, đều đều.

6 – Tụng – Điềm triệu: Nhị nhân tranh lộ – Hai người tranh đường đi. Kiện cáo, bàn luận, tranh luận, bất an, có tranh chấp, trái ý nhau, việc mới manh nha đủ thứ tranh cãi. Không thân.

7 – Sư – Điềm triệu: Mã đáo thành công – Thành công đắc ý. Đông đúc, quần chúng, tắc đường, hãm bí, phải lo, không tự giới, không tự giác, ra quân, chinh phạt.

8 – Tỉ – Điềm triệu: Thuyền đắc thuận phong – Như thuyền gặp gió. Gần gũi, hòa hợp, tương trợ, thông thuận, quan hệ qua lại, tiếp xúc, chọn lựa, người thân.

9 – Tiểu súc – Điềm triệu: Mật vân bất vũ – Mây đen mà không mưa. Ngăn cản, chờ đợi, cơ cực, ít ỏi, cô quả, không hòa hợp, bị tiểu nhân ngăn cản, phải theo nhu đạo, mềm mỏng, tiến thoái nên đúng lúc.

10 – Lý – Điềm triệu: Phượng minh Kỳ Sơn – Chim phượng kêu ở Kỳ Sơn. Nghi lễ, khuôn phép, lý lẽ, lời nói, chừng mực, lên đường, định chí, có việc đụng chạm đến người.

11 – Thái – Điềm triệu: Hỷ báo tam nguyên – Tin vui báo đỗ giải nguyên. Thông suốt, thông hiểu, quen biết, quen thuộc, đạt thành, thu hoạch tốt, kết quả tốt, có sự trợ giúp, hòa thuận.

12 – Bĩ – Điềm triệu : Hổ lạc hàm khanh – Hổ rơi xuống hố. Bế tắc, không đạt kết quả, không thông cảm, mỗi người một ý, nỗ lực vô ích, không về lại được, không được đi khỏi, trái ý, không nên kéo dài.

13 – Đồng nhân – Điềm triệu : Tiên nhân chỉ lộ – Có người chỉ đường. Cùng với người, đồng tâm hợp lực, một cặp, đôi bạn, lấy nhân đức làm nên thân thiết, hợp sức với người, chỉ sợ thân thiết.

14 – Đại hữu – Điềm triệu: Nhuyễn mộc nô tước – Chặt cây bắt thêm được chim sẻ. Có nhiều, được nhiều, rộng rãi, lớn lao, đám đông, nhiều ơn huệ được hưởng, thuận hòa, gặt hái nhiều.

15 – Khiêm – Điềm triệu: Nhị nhân phân kim – Hai người chia vàng. Khiêm tốn, lún xuống, thoái lui, thối chí, hỏng việc, bình tâm mà làm, chớ tự kiêu.

16 – Dự – Điềm triệu: Thanh long đắc vị – Rồng xanh gặp mây. Vui vẻ, tốt lành, vui hợp, đạt thành, do dự, chờ, dự phòng, động trong âm u, ứng cử.

17 – Tùy – Điềm triệu: Súy xa khảo nha – Xe rơi xuống rãnh, sa vào bùn. Theo người, thuận theo, không chí hướng, có gái theo hoặc theo gái theo trai, theo bạn, chiều người.

18 – Cổ – Điềm triệu: Súy ma phân dao – Gió quật trở lại. Đổ nát, đòi sửa lại, tính hối cải, dừng lại, cha mẹ gây liên lụy, buồn bực đến con cái, nhiều việc rắc rối, không yên lòng, trộm cướp, tang tóc.

19 – Lâm – Điềm triệu: Phát chính thi nhân – Làm điều nhân nghĩa. Tìm đến nhau, đi với nhau, lớn thịnh, tốt tươi, việc lớn, tới, đến, tu tâm dưỡng tính, phòng khi mất, có việc xấu vào tháng tám, tháng dậu, tháng mùi.

20 – Quan – Điềm triệu: Hạn bồng phùng hà – Hạn hán lâu gặp mưa rào. Xem xét, dòm ngó, nhìn nhận đánh giá phân tích, chỉ xem mà không tiến hành, không làm, thấy có kẻ gặp việc xấu.

21 – Phệ hạp – Điềm triệu: Cô nhân ngộ thực – Đang đói được ăn. Ngăn cách, ăn uống, chịu hình phạt, chịu oan, bị tù, bị cắn, bấu véo, vặn vẹo, phản lại, việc nội bộ chưa rõ.

22 – Bí – Điềm triệu: Hỷ khí doanh môn – Vui mừng trước cửa. Trang sức, trang điểm, sửa sang, đẹp đẽ, an lành, hạn chế, trật tự, văn minh, vừa phải, nhẹ nhàng.

23 – Bác – Điềm triệu: Ưng thước đồng lâm – Chim ưng và chim sẻ ở cùng chỗ. Gặp thủ đoạn xấu, gặp tiểu nhân hại, tiêu tốn, hoang phí, bóc lột, mục nát, hoang phế, buồn thảm, xa lìa nhau, nhạt nhẽo nhau, gạt bỏ, mất đi, đến rồi lại đi,nên âm thầm, chớ lòe loẹt.

24 – Phục – Điềm triệu: Phu thê phản mục – Vợ chồng bất hòa. Bị phản, bạn xấu, bạn đến, bế tắc, trở lại, đảo ngược, quay về, phục hưng, phục hồi.

25 – Vô vọng – Điềm triệu: Điểu bị lũng lao – Chim rơi vào bẫy. Làm bừa, không lề lối, không qui củ, có việc che giấu, ẩn tàng, u ám, còn vọng động, chưa thi thố ra được, thất vọng, không hiệu quả, tai nạn, bệnh tật bất ngờ.

26 – Đại súc – Điềm triệu: Trần thế đắc khai – Mắt trần đã mở. Tích lũy, chứa góp, để dành, đoàn tụ, hợp hòa, nhiều phúc ân sinh ra, được hưởng nhiều, ân huệ dồi dào, thời vận tới, có lộc ăn, đạt kết quả.

27 – Di – Điềm triệu: Vị thủy phong hiền – Nhờ cậy người khác. Nuôi dưỡng, ăn uống, bồi dưỡng, hao tốn, việc ăn uống phải đổi khác, bất hòa, cẩn thận ăn uống, cẩn thận lời nói, an tĩnh, an dưỡng, nuôi điều chính.

28 – Đại quá – Điềm triệu: Dạ mộng kim ngân – Nằm mơ được vàng. Có việc quá đi, quá đáng, có lỗi, có họa, gặp điên đảo, hiểm ác, thời đen tối, không tự lập được, hết quyền, chết vì gặp thái quá, có bệnh.

29 – Khảm – Điềm triệu: Hải đề lao nguyệt – Mò trăng đáy ao. Hãm hiểm, rủi ro, nước lạnh, đêm tối, tối tăm, sa sút, đổ vỡ, thoái lui, nhập vào, đóng cửa lại, không bình an, không chí hướng, đi xuống, thấm xuống, trắc trở gập ghềnh, bắt buộc, kìm hãm, xuyên sâu vào trong.

30 – Ly – Điềm triệu: Thiên quan tứ phước – Hưởng phúc trời ban. Chia lìa, xa cách, nam nữ bất hòa, sáng láng, trống trải, đi lên, văn chương thư tín, nhu thuận, bám vào, dựa vào, phô trương ra ngoài, cửa nhà không yên, có việc xui rủi.

31 – Hàm – Điềm triệu: Nanh nha xuất thổ – Mầm non lên khỏi mặt đất. Giao cảm, cảm xúc, cảm ứng, nghe thấy, xúc động, nam nữ có tình ý, nữ mạnh bạo, chủ động, nhạy cảm, nhận biết, vô tư, tự nhiên.

32 – Hằng – Điềm triệu: Ngư lai chòng võng – Cá tự chui vào lưới. Lâu dài, chậm chạp, khó thay đổi, thâm giao, nghĩa cố tri, thường ngày, lối cũ, thói quen, không thay đổi, việc cưới xin.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

33 – Độn – Điềm triệu: Nùng vân tế nhật – Mây đen che mặt trời. Thoái lui, ẩn trốn, trá hình, trốn tránh, lui về, không nên làm tiếp, cao chạy xa bay, đi mất, khoan khoái.

34 – Đại tráng – Điềm triệu: Cộng sự đắc mộc – Người thợ được gỗ tốt. Lớn mạnh, mạnh tiến, tự cường, vượng sức, thịnh đại, lên trên, đơn độc, tự mình, được bạn, ngưng lại, danh vọng.

35 – Tấn – Điềm triệu: Sử địa đắc kim – Đào đất được vàng. Tiến lên, trưng bày, ra mặt, dùng tốt, thuận lợi, thông lý, sáng sủa như trời mới sáng, có đức tốt, tấn tới.

36 – Minh di – Điềm triệu: Qua hà chiết kiều – Qua sông phá cầu. Tổn hại, đau thương, bệnh tật, buồn lo, đau lòng, u uất, tối tăm, bóng đêm, mất đức, mất hòa, tiêu tan tự trong, mù tối, bị thương tổn.

37 – Gia nhân – Điềm triệu: Quan thủ lân chi – Sum họp gia đình đông đúc. Người trong nhà, đàn bà trong nhà rắc rối, người nhà bất chính, ngấm ngầm có biến, có họa chỉ ở trong.

38 – Khuê – Điềm triệu: Thái công bất ngộ – Khương tử nha không gặp thời. Chia lìa, trái ý, chống đối, không gặp, phản bội, đe dọa, cô quả, ngõ hẹp gặp ác nhiều, ra oai, giả tạo, chỉ ở ngoài.

39 – Kiển – Điềm triệu: Vũ tuyết tải đồ – Mưa tuyết ngăn đường. Tai nạn, ngăn cản, chậm lại, khó khăn, ngừng lại, gian nan hiểm trở. Đi về Tây nam thông nhưng quay lại gặp khó.

40 – Giải – Điềm triệu: Ngũ quan thoát nạn – Thoát được tai nạn. Cởi mở, giải tán, tan điều xấu, thoát ách, thong dong, hòa xướng, hết ưu tư phiền não, dễ dàng, bừng vui, cơ hội tốt phát động thành công, loan truyền, ban phát, ân xá, bung ra, ly tán.

41 – Tổn – Điềm triệu: Tổn kỷ lợi nhân – Tổn mình lợi người. Tổn thất, thiệt hại, hư thối, dữ, đổ bể, hao tốn hai nơi, thiếu nền tảng, hỏng việc từ đầu, ít thành thực, đề phòng sự ngầm hại.

42 – Ích – Điềm triệu: Khô mộc khai hoa – Cây khô nở hoa. Giúp ích, thêm lợi, vượt lên, có giúp đỡ ngầm, có phúc khánh, tăng tiến, khó khăn lâu được giải tỏa, thành công vui vẻ.

43 – Quải – Điềm triệu: Du phong thoát võng – Ong thoát lưới nhện. Rạn nứt, đổ vỡ, cương quyết, dứt khoát, thoát nạn, chập chững, luộm thuộm, hủy diệt cái xấu, có đối thủ, cứng diệt mềm.

44 – Cấu – Điềm triệu: Tha hương ngộ hữu – Đi xa gặp bạn bè. Gặp gỡ bất ngờ, gặp mệnh, thế lực ngầm, mở lối đi lên, cấu kết, liên kết, bắt tay thông đồng, nữ giới manh động, dính nhau, lấy vợ lấy chồng.

45 – Tụy – Điềm triệu: Ngư lý hóa long – Cá chép hóa rồng. Nhóm họp, hội họp, tụ tập lại, biểu tình, dồn đống, tốn lớn để đạt mục đích, hàng đắt tiền.

46 – Thăng – Điềm triệu: Chỉ nhật cao thăng – Như mặt trời lên. Thăng tiến, bay lên, tới trước, thăng chức, bước lên, cao vời như đền tháp, tích thiện, hành thuận.

47 – Khốn – Điềm triệu: Loát hãn du thê – Cho leo cây rồi rút mất thang. Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, mệt mỏi, nguy cấp, lo âu khốn khổ, bị bới móc tội ra, bị lên án, hết vận, mắc chông gai, không giải thích, thuyết phục được người.

48 – Tỉnh – Điềm triệu: Khê tỉnh sinh tuyền – Giếng khô lại có nước. Yên lặng, bất động, không được sử dụng, đâu vẫn yên đó, việc không thành, nghi ngờ, ngưng đọng, lo âu, công dã tràng, khó thay đổi.

49 – Cách – Điềm triệu: Hạn miêu đắc vũ – Lúa hạn gặp mưa. Thay đổi, cải cách, bỏ lối cũ, trở mặt, cách xa, tai ương, mạt vận, hết sinh khí, hết cách.

50 – Đỉnh – Điềm triệu: Ngư ông đắc lợi – Trai cò đánh nhau ngư ông được lợi. Định việc, thông thuận, lành nhiều dữ ít, an định, vững chắc, hứa hẹn, theo mới, tương ứng, việc lớn thành công tuyệt đỉnh.

51 – Chấn – Điềm triệu: Thiên hạ dương danh – Danh vang thiên hạ. Chấn động, sợ hãi, e sợ, âm thanh, tiếng động, nổ vang, phấn khởi, tai ương bất kỳ, lo sợ nơm nớp, chìm đắm, mỏi mệt.

52 – Cấn – Điềm triệu: Sơn trạch trùng điệp – Trở ngại trùng trùng. Thời ngưng trệ, đình chỉ, mọi việc đều ngãng trở, dừng lại, thôi, ngăn cấm, không có trợ lực, không được cứu vớt, vừa đúng chỗ, giữ mức cũ.

53 – Tiệm- Điềm triệu : Hồng nhạn cao phi – Chim hồng bay cao.
Tiến dần lên, tuần tự, dần dần, không vội, có nữ đến, đi tới, bậc thang, từng bước.

54- Qui muội – Điềm triệu: Duyên mộc cầu ngư – Đơm đó ngọn tre. Lôi thôi, chen lấn, rối ren, gái về nhà chồng, chưa rõ, mờ mịt, tiến lên bất lợi, không kết quả.

55 – Phong – Điềm triệu: Cổ kính trùng minh – Gương cũ sáng lại. Có nhiều, thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức, nở lớn, điều tốt trở lại.

56 – Lữ – Điềm triệu: Tức điểu phần sào – Chim cháy mất tổ. Khách, ở đậu, tạm trú, ít người thân, tạm thời, đi xa khách bất chính, chán nản, mất danh giá, nhu thuận, lưu vong.

57 – Tốn- Điềm triệu: Cô chu đắc thủy – Thuyền mắc nạn được thủy triều lên. Thuận theo, nhập vào, vào trong, theo nhau đồng hành, có sự giấu diếm ở trong, có thay đổi canh cải, ẩn đi.

58 – Đoài- Điềm triệu: Lưỡng trạch tương tế – Hai lạch hợp thành sông. Đẹp đẽ, cười nói, vui thích, cãi vã, nói năng, thiếu nữ, con gái, ở ngoài đến,việc có sự giúp đỡ của đàn bà, hợp tác, dễ xiêu lòng.

59 – Hoán – Điềm triệu: Cách hà vọng kim – Thấy vàng bên kia sông. Ly tán, xa lìa, đi xa, trôi nổi, tan mất, thay đổi chỗ ở, đổi thay tứ tung, tan tành, khó an thân, tán tài, mất sức.

60 – Tiết – Điềm triệu: Trảm tướng phong thần – Chém tướng phong thần. Tiết chế, chừng mực, kiềm chế, nhiều thì không tốt, tiết ra, tràn ra. Thôi không làm, bất an khổ sở, bất lực, hạn chế trăm đường, tiết kiệm, tiết chế quá thì xấu.

61 – Trung phu – Điềm triệu: Hành tẩu bạc băng – Chạy trên băng mỏng. Tin theo, không ngờ vực, cả tin, hấp tấp, vội vàng, vì quá tin mà gặp xấu, trung thực thì thành công.

62 – Tiểu quá – Điềm triệu: Phi điểu di âm – Chim bay để lại tiếng kêu. Nhiều tiểu nhân quá, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, yếu lý, gian nan, vất vả, buồn thảm, áp bức, không đủ, thu rút, mất mát, chỉ làm được việc nhỏ, làm theo cách phụ.

63 – Ký tế – Điềm triệu: Kim bảng đề danh – Bảng vàng có tên. Đã xong, đã thành, có tên, đạt kết quả, không lâu bền, ban đầu tốt, sau rối ren.

64 – Vị tế – Điềm triệu: Tiểu hồ ngật tế – Con chồn nhỏ qua sông. Chưa xong, dở dang, chưa được, nửa chừng, gặp xui, còn thay đổi, mạt vận, trái thời, trái phương hướng, gặp hiểm, đi vô ích, hi vọng lần sau.

Lưu ý rằng sự ứng nghiệm có khi theo thoán từ, có khi theo hào động. Cũng có khi theo điềm triệu của quẻ, luôn luôn theo đặc trưng thời quẻ. Bạn cần chú ý tất cả các khía cạnh.

Phương pháp học thuộc ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Để có thể nhớ được toàn bộ ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì thật sự là khá khó khăn. Nếu bạn không phải là người xem quẻ kinh dịch lâu năm thì khó mà có thể nhớ hết ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì.

Tuy nhiên, chúng ta vẫn có một phương pháp để học thuộc ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Hãy cùng GiaiNgo tìm hiểu nhé!

Để học thuộc được ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch, chúng ta có thể theo phương pháp xếp theo nguồn gốc biến đổi như sau:

8 quẻ thuộc họ Càn

8 quẻ bao gồm Bát thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Dịa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu. 8 quẻ kép thuộc họ Bát thuần Càn có thể nhớ ý nghĩa chính của từng quẻ (lấy tên cuối của quẻ) theo thứ tự biến đổi của nó theo bài thơ Đường có 4 câu như sau:

Càn cứng, Cấu giao, Độn ẩn xa
Bĩ tắc, Quan xem, Bác bóc ra
Tấn tiến Du Hồn, Ngừng Đại Hữu
Càn Kim ghi nhớ 4 câu ca

4 câu thơ này nói tóm tắt ý nghĩa chính của quẻ Càn là cứng. Cứ mạnh dạn chuẩn bị hành động sao cho phù hợp sự phát triển tăng dần.

Cấu là giao tiếp được nhưng không nên kéo dài quá; Độn là phải ẩn xa, tránh lao vào tham gia ngay, phải chờ thời; Bĩ tức là tắc không giải quyết được, không nên lao vào vô ích.

Quan là có thể xem xét nghiên cứu xem thực hiện ra sao và như thế nào; Bác là có thể bóc tách ra để xem xét thực hiện thế nào; Tấn là có thể tiến lên mà xem thực hiện. Nó là quẻ Du Hồn ý nói loanh quanh chưa thực hiện được ngay đâu, phải chịu chờ đợi không vội vàng.

Quẻ Đại Hữu có ý báo hiệu đã nhiều rồi, nên ngừng lại; Càn Kim và cả 8 quẻ thuộc họ Càn này đều mang hành Kim

Nhớ 4 câu ca này thì bạn có thể thuộc 8 quẻ họ càn cùng ý nghĩa chính của nó. Nó khuyên ta hành động khi gặp từng quẻ này để hành động tinh khôn hơn, hợp quy luật trời đất thời điểm lập quẻ dịch để xem xét.

8 quẻ thuộc họ Đoài

8 quẻ bao gồm: Bát thuần Đoài , Trạch Thủy Khốn; Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm , Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội. Để nhớ được ý nghĩa của chúng, ta cũng có 4 câu thơ Đường:

Đoài vui, Khốn khó, Tụy tụ ngưng
Hàm giao, Kiển hạn, Khiêm phải nhường
Tiểu Quá lỗi nhỏ, Theo Quy Muội
Đoài kim, luôn nhớ gái út thương.

4 câu thơ trên được giải nghĩa như sau. Quẻ bát thuần Đoài có nghĩa là vui. Quẻ Trạch Thủy Khốn có nghĩa là gặp khó khăn phải chờ, kiên trì.

Quẻ Trạch Địa Tụy có nghĩa lạ tụ lại, ngưng lại; Quẻ Trạch Sơn Hàm có nghĩa là giao tiếp được; Quẻ Thủy Sơn Kiển có nghĩa là gặp hạn.

Quẻ Địa Sơn Khiêm là phải biết nhường nhịn; Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá là phạm lỗi nhỏ; Quẻ Lôi Trạch Quy Muội là thuận theo thôi; Quẻ họ Đoài này đều mang hành Kim và Đoài trong gia đình chỉ người con gái út.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

8 quẻ thuộc họ Ly vi hỏa

8 quẻ bao gồm: Bát thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân. Chúng ta cũng có 4 câu thơ Đường sau:

Hỏa Ly tráng lệ Lữ khách xa
Đỉnh vững; Vị Tế kết thúc ra
Mông muội, Hoán đổi, Tụng Tranh Luận
Đồng Nhân thân thiết như Đại Gia.

4 câu thơ trên có nghĩa là Quẻ Bát thuần Ly thuộc hành hỏa, có nghĩa là đẹp, tráng lệ. Quẻ Hỏa Sơn Lữ có nghĩa là khách phương xa đến.

Quẻ Hỏa Phong Đỉnh có nghĩa là vững vàng, vững chắc. Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế là kết thúc giai đoạn này ra giai đoạn khác. Quẻ Sơn Thủy Mông có nghĩa là mông muội thô sơ.

Quẻ Phong Thủy Hoán có nghĩa là thay đổi. Quẻ Thiên Thủy Tụng có nghĩa là phải tranh luận, bàn bạc kỹ. Cuối cùng quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân có ý nghĩa là thân thiết với nhau như trong một đại gia đình.

8 quẻ họ Chấn

8 quẻ bao gồm Bát thuần Chấn (Lôi), Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tĩnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy. Để nhớ ý nghĩa 8 này, chúng ta có bài thơ như sau:

Chấn Lôi động phát, Dự thêm vui
Giải quyết, lâu dài Hằng chẳng lui
Thăng tiến, Tĩnh yên, lo Đại Quá
Tùy theo, Chấn Mộc quyết chẳng lùi.

4 câu thơ trên có ý nghĩa là quẻ Bát thuần Lôi có nghĩa là động phát; Quẻ Lôi Địa Dự có nghĩa là vui vẻ, Quẻ Lôi Thủy Giải có nghĩa là giải quyết được.

Quẻ Lôi Phong Hằng có nghĩa là bền vững lâu dài không phải lui bước. Quẻ Địa Phong Thăng có nghĩa là cứ tiến lên.

Quẻ Thủy Phong Tĩnh có nghĩa là yên ổn. Quẻ Trạch Phong Đại Quá có nghĩa là phải lo đại quá rồi, nên ngừng lại. Quẻ Trạch Lôi Tùy có nghĩa là cứ theo tiếp.Toàn bộ 8 quẻ họ Chấn đều thuộc hành Mộc.

8 quẻ thuộc họ Tốn

8 quẻ bao gồm Bát thuần Tốn (Phong), Phong Thiên Tiểu súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ. Có 4 câu thơ để nhớ ý nghĩa như sau:

Tốn phong Hòa Thuận, Tiểu Súc sao?
Gia Nhân đồng thuận, Ích hại hao.
Vô Vọng Thiên tai, Phệ Hạp sé
Di dưỡng, Cổ vật mới Mộc cao.

Có nghĩa là quẻ Bát thuần Tốn và Bát thuần Phong là Hòa Thuận. Quẻ Phong Thiên Tiểu súc là phải xem vì sao đây.

Quẻ Phong Hỏa Gia Nhân là Đồng Thuận. Quẻ Phong Lôi Ích có nghĩa lại hại, hao hụt. Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng là bị thiên tai.

Quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp là bị cắt xé ra. Quẻ Sơn Lôi Di là nuôi dưỡng. Quẻ Sơn Phong Cổ là cổ vật mới tìm. 8 quẻ đều thuộc hành Mộc.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

8 quẻ thuộc họ Khảm

8 quẻ bao gồm Bát thuần Khảm (Thủy), Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Kỷ Tế, Trạch Hỏa Cách,
Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư. Có 4 câu thơ sau:

Khảm Thủy thâm sâu,  Tiết tụ ngưng
Gian Truân, Kỷ Tế hợp hết săn;
Cải Cách; Mạnh Phong, Minh Di lóe
Sư đoàn quần chúng, nhớ lời răn.

Có nghĩa là quẻ Bát thuần Khảm là thâm sâu. Quẻ Trạch Thủy Tiết có nghĩa là tụ ngưng lại. Quẻ Thủy Lôi Truân có nghĩa là gian truân vất vả.

Quẻ Thủy Hỏa Vị Tế có nghĩa là hợp lại hết giai đoạn đó. Quẻ Trạch Hỏa Cách có ý nghĩa là phải cải cách.

Quẻ Lôi Hỏa Phong là mạnh mẽ lên. Quẻ Địa Hỏa Minh Di là lóe sáng lên. Quẻ Địa Thủy Sư là sức mạnh đội quân, quần chúng đông đảo.

8 quẻ thuộc họ Cấn

8 quẻ bao gồm Bát thuần Cấn (Sơn), Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê; Thiên trạch Lý; Phong Trạch Trung Phù; Phong Sơn Tiệm. Chúng ta có 4 câu thơ sau:

Cấn Sơn ngừng thổ Bí đẹp ngoài.
Đại Súc Tụ Hồi, Tổn hại sai,
Khuê bối họa hung Lý lẽ cứng,
Trung phù thành tín, Tiệm tiến mai.

Nghĩa là quẻ Bát thuần Cấn hành Thổ tức là ngừng lại. Quẻ Sơn Hỏa Bí là vẻ đẹp bề ngoài. Quẻ Sơn Thiên Đại Sức là tụ hồi lại.

Quẻ Sơn Trạch Tổn là có hại hay sai. Quẻ Hỏa Trạch Khuê tức là gặp họa bối rối, gặp hung. Quẻ Thiên trạch Lý là có lý lẽ cứng. Quẻ Phong Trạch Trung Phù nghĩa là thành tín. Quẻ Phong Sơn Tiệm là hãy tiến về tương lai gần.

8 quẻ thuộc họ Khôn Địa

8 quẻ gồm Bát thuần Khôn (Địa), Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ.

Khôn Địa Thuận mềm; Phục trở về
Lâm lớn hưng thịnh, Thái mọi bề,
Đại Tráng chí lớn, Quải quả quyết,
Nhu cầu Tỷ thổ thuận quay về.

Quẻ bát Thuần khôn hay Địa là cứ thuận, mềm mà theo; Phục tức là quay trở về; Lâm là lớn lên, phát triển hưng thịnh.

Thái là thái bình, yên ổn mọi bề. Đại tráng là hai chí lớn gặp nhau. Quải là quả quyết được. Nhu là nhu cầu. Tỷ là thuận quay về. 8 quẻ này đều thuộc hành Thổ.

Tổng hợp những phần mềm 64 quẻ dịch chính xác nhất

Nếu bạn đã hiểu được ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Ngoài ra là độ chính xác của gieo quẻ kinh dịch với những gì có thể xảy ra trong tương lai.

Ưu điểm của gieo quẻ kinh dịch chính là không cần dựa vào ngày sinh hay tướng mạo để xem. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể xem quẻ kinh dịch thông qua online. GiaiNgo sẽ mách cho bạn một vài phần mềm 64 quẻ dịch chính xác nhé!

Phần mềm gieo quẻ Lục Hào

Đây là phần mềm an quẻ khá phổ biến và nhiều người sử dụng. Đối với phần mềm này, các bạn sẽ gieo quẻ bằng cách tung 3 đồng xu, gieo quẻ bất thường, gieo quẻ hoa mai. Ngoài ra, bạn cũng có thể gieo bằng cách 3 đồng xu lắc mai rùa.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Sau khi bạn đã lấy được quẻ từ một trong những cách trên. Bạn có thể sử dụng phần mềm này an quẻ để bói quẻ lục hào.

Phần mềm lập quẻ Hoa Mai

Đây là phần mềm lập quẻ theo phương pháp Hoa mai dịch số. Nó được lập quẻ bằng cách dựa vào giờ động tâm theo thời gian.

Phần mềm này sẽ tính toàn ngày, tháng, năm một cách phù hợp để lập quẻ kinh dịch. Sau khi đã lấy được quẻ, bạn có thể luận quẻ kinh dịch như một quẻ dịch bình thường.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Phần mềm lập quẻ seri tiền

Đây là phần mềm lập quẻ khá nhanh so với hai phần mềm trên. Bạn có thể lập quẻ qua một số seri tiền bất kì nào.

Mỗi khi bạn động tâm và muốn hỏi điều gì. Bạn chỉ cần rút một tờ tiền bất kì nào của bạn và lấy số seri đó. Sau đó, bạn chỉ cần vào phần mềm này, nhập số seri tiền bạn vừa rút và nhập ngày, tháng, năm và giờ động tâm. Phần mềm sẽ phân tích và an quẻ kinh dịch cho bạn.

Phần mềm lập quẻ số điện thoại

Đây là phần mềm gieo quẻ bằng số điện thoại. Phần mềm này nhắm đến hai mục đích là phân tích hung hay cát của số điện thoại.

Qua số điện thoại, phần mềm có thể đưa ra SIM ảnh hưởng như thế nào đến người sở hữu. Ngoài ra, qua số điện thoại còn có thể xem quẻ về công việc sắp tới như thế nào.

Bài thơ 64 quẻ kinh dịch

Qua bài thơ về 64 quẻ kinh dịch sau đây. Nếu bạn đã tìm hiểu về 64 quẻ kinh dịch thì bạn cũng phần nào hiểu được ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì trong bài thơ này.

                   1. THUẦN CÀN
Trời ôm trời, cao cả thành
Làm cha Nguyên, Lợi, Trinh, Hanh, mạnh cường.

2. THUẦN KHÔN
Đất ôm đất, mẹ yêu cha
Bao dung, nhu thuận, thái hòa, sinh nuôi .

3. THỦY LÔI TRUÂN
Nước trên sấm lắm gian truân
Mưa to tạnh, có ân nhân giúp đời.

4. SƠN THỦY MÔNG
Âm u thủy khởi sơn đầu
Nâng khơi chính đạo, sông sâu núi dài.

5. THỦY THIÊN NHU
Nước đang đổ xuống đầu trời
Thiện kiên nhẫn đợi, thiên thời dành cho.

6. THIÊN THỦY TỤNG
Thấp cao, to nhỏ khó hòa
Tranh nhau, kiện tụng bỏ qua ắt thành.

7. ĐỊA THỦY SƯ
Đất ngăn nước tạo nên hồ
Ra quân trị thủy để cho dân giàu.

8. THỦY ĐỊA TỈ
Nước trên đất dưới bùn đen
Giao hòa đất nước nuôi sen cho đời.

9. PHONG THIÊN TIỂU SÚC
Hiu hiu gió thổi đầu trời
Gió nuôi mát mẻ, chớ nuôi bão bùng.

10. THIÊN TRẠCH LÝ
Đạo trời, thấp dưới cao trên
Sửa mình cho đúng ắt nên người hiền.

11. ĐỊA THIÊN THÁI
Thái hòa mọi vật sinh sôi
Giáng khí đất, thăng khí trời Càn Khôn.

12. THIÊN ĐỊA BỈ
Trời đất bất trắc, bất hòa
Nắm ngay cơ hội vượt qua thời này.

13. THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
Lửa sáng, trời sáng chung lòng
Trung trinh, chính nghĩa cộng đồng mới đông.

14. HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
Lửa trời chiếu sáng nơi nơi
Của quý nhất đời hạnh phúc, văn minh.

15. ĐỊA SƠN KHIÊM
Núi dưới đất thấp, càng cao
Đạo trời đất dẫn ta vào với Khiêm.

16. LÔI ĐỊA DỰ
Sấm vang dậy đất vui mừng
Giữ mình, vô độ thì đừng, sáng khôn.

17. TRẠCH LÔI TÙY
Sấm trong đầm sóng vui rung
Cùng theo chính đạo thì cùng hanh thông.

18. SƠN PHONG CỔ
Núi ngăn gió có việc rồi
Sửa mình chân chính xứng người sáng khôn.

19. ĐỊA TRẠCH LÂM.
Đất trên đầm đến với nuôi
Nuôi là đạo lớn nhất đời người theo.

20. PHONG ĐỊA QUAN
Gió trên đất tất theo phương
Gió có mắt dắt dẫn đường mát thơm.

21. HỎA LÔI PHỆ HẠP
Trừ ngăn cách, sạch gian tà
Lửa trên đầu sấm hợp hòa sáng vang.

22. SƠN HỎA BÍ
Lửa làm cho núi sáng hơn
Điểm trang lợi ít, lòng son lợi nhiều.

23. SƠN ĐỊA BÁC
Núi trên đất tất tiêu điều
Khi trên nền yếu, khi kiêu căng đời.

24. ĐỊA LÔI PHỤC
Sấm trong đất tất vui hồi
Đất nuôi mầm hạnh thành chồi mai xanh.

25. THIÊN LÔI VÔ VỌNG
Trời nổi sấm có thiên tai
Trời cưng nhân đức, phạt ai làm càn.

26. SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
Núi chứa trời, chứa lớn lao
Tu nhân tích đức ắt cao cả thành.

27. SƠN LÔI DI
Núi nuôi sấm động lòng mình
Người nuôi đức hạnh, nghĩa tình người minh.

28. TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ
Quá đáng giáng họa lẽ thường
Đức cao, nhân cả phi thường làm nên.

29. THUẦN KHẢM
Nước hai lần hiểm cản tà
Hiền tài nhân đức vượt qua dễ dàng.

30. THUẦN LI
Hai Li sáng quá hóa mờ
Chẳng ai thích kẻ hay phô trương nhiều.

31. TRẠCH SƠN HÀM
Đầm trên đầu núi thơ nhiều
Tình yêu cao thượng, tình yêu lâu dài.

32. LÔI PHONG HẰNG
Vĩnh hằng sấm có gió trong
Vĩnh hằng tình vợ, nghĩa chồng trời xe

33. THIÊN SƠN ĐỘN
Núi khiêm núi trốn trong trời
Giữ mình vững chãi thì đời núi cao.

34. LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
Sấm trên trời vọng xa xôi
Lớn mạnh tránh ác thì đời hanh thông.

35. HỎA ĐỊA TẤN
Lửa trên đất tất sáng ngời
Đức nhân tiến có mặt trời tâm soi.

36. ĐỊA HỎA MINH DI
Lửa trong đất tất tối đi
Giữ cho tâm sáng, Minh Di sá gì.

37. PHONG HỎA GIA NHÂN
Lửa có gió tựa, người nhà
Nên lửa cháy lớn sáng lòa không gian.

38. HỎA TRẠCH KHUÊ
Đầm dưới lửa tựa vào nhau
Chị em đối đầu nhưng vẫn chị em.

38. THỦY SƠN KIỂN
Núi sau nước trước gian nan
Vượt qua khi đủ bền gan, đức tài.

40. LÔI THỦY GIẢI
Sấm trên nước được giải nguy
Nguy tan, chăm sóc dân vì ấm no.

41. SƠN TRẠCH TỔN
Đất đầm tổn đắp núi cao
Giảm đi tính xấu khác nào tốt tăng.

42. PHONG LÔI ÍCH
Sấm gió giúp ích cho nhau
Cao ham giúp thấp, cao mau hơn nhiều.

43. TRẠCH THIÊN QUẢI
Đầm trời vỡ mọi đê ngăn
Kiên tâm tiến dưới trời dân tất thành.

44. THIÊN PHONG CẤU
Gió kết trời thổi mọi phương
Dưới trên liên kết tỏa hương thơm đời.

45. TRẠCH ĐỊA TỤY
Đầm trên đất tụ vui hòa
Có hương thơm ngát của hoa sen đời.

46. ĐỊA PHONG THĂNG
Đất trên gió có thăng thiên
Ngày ngày tích đức, người hiền ắt nên.

47. TRẠCH THỦY KHỐN
Nước dưới đầm có khốn nguy
Trung trinh vui vẽ sá gì không qua.

48. THỦY PHONG TỈNH
Nước nguồn trời đất, gàu phong
Giếng lòng đầy ngọc, miệng không nói gì.

49. TRẠCH HỎA CÁCH
Đầm trên lửa chứa đổi thay
Sáng ngời, vui thuận ắt xây mới thành.

50. HỎA PHONG ĐỈNH
Lửa có gió, đỉnh sôi liền
Đức, nhân, hòa, sáng đại hiền chăm dân.

51. THUẦN CHẤN
Sấm sấm chấn động đất trời
Dũng nhân trí giữ, có cười sấm qua.

52. THUẦN CẤN
Núi chồng núi mới to cao
Trong lòng ngọc tĩnh, ngăn bao bạo tàn.

53. PHONG SƠN TIỆM
Cây trên núi từ từ cao
Ngày ngày tích đức như bao người hiền.

54. LÔI TRẠCH QUY MUỘI
Thương em gái nhỏ vu quy
Về với sấm sét lấy gì giữ vui.

55. LÔI HỎA PHONG
Sấm động, lửa sáng gặp nhau
Tất nhiên thịnh lớn, chẳng cầu mà nên.

56. HỎA SƠN LỮ
Lửa trên núi, lửa ở nhờ
Giữ mình cho sáng và thờ cao sơn.

57. THUẦN TỐN
Gió gió hòa nhập mạnh lên
Chớ gây bão tố mà nên mát lành.

58. THUẦN ĐOÀI
Đoài toàn xinh đẹp, vui tươi
Nuôi hoa sen nở soi đời gương hương.

59. PHONG THỦY HOÁN
Nước dưới gió có sóng lan
Phân ra, thuyền Tốn vượt ngàn hiểm nguy.

60. THỦY TRẠCH TIẾT
Tiết chế lượng nước trong đầm
Thì sen mới nở hàng năm cho đời.

61. PHONG TRẠCH TRUNG PHU
Trên đầm gió có đức tin
Hoa sen nở, gió đưa nghìn trùng thơm.

62. LÔI SƠN TIỂU QUÁ
Sấm trên đầu núi, thấp hèn
Ham danh tiếng hảo, nhỏ nhen đen đời.

63. THỦY HỎA KÝ TẾ
Nước trên lửa tựa nhau thành
Giao hòa lửa nước nên hành tinh xanh.

64. HỎA THỦY VỊ TẾ
Lửa trên nước rước việc đời
Trong trời đất cứ luân hồi hóa sinh.

Ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì?

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Hy vong, qua bài viết của GiaiNgo bạn đã có thể hoàn toàn hiểu hết về ý nghĩa 64 quẻ kinh dịch là gì. Hãy theo dõi GiaiNgo mỗi ngày để cập nhật thêm nhiều thông tin hay bạn nhé!