Soạn bài Xưng hô trong hội thoại – Giải bài tập Ngữ văn 9

Cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vì vậy, GiaiNgo sẽ giới thiệu cách soạn bài Xưng hô trong hội thoại để các bạn hiểu rõ hơn về cách dùng từ ngữ xưng hô trong hội thoại sao cho đúng ngữ cảnh nhất. Hãy theo dõi bài viết ngay nhé!

Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

Để nắm được kiến thức về từ ngữ xưng hô cũng như việc sử dụng từ ngữ xưng hô sao cho đúng ngữ cảnh, chúng ta cùng tìm hiểu qua 2 bài tập mẫu dưới đây nhé!

Câu 1 trang 38 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó?

Trả lời:

Tiếng Việt có hệ thống các từ ngữ dùng để xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt như tôi – chúng tôi, bạn – các bạn; nó – chúng nó (họ); ta – chúng ta; bác – các bác, ông – các ông; mày – chúng mày; anh, chị, cậu, tớ,…

Cách dùng:

  • Các từ ngữ xưng hô trên dùng thay thế cho một hoặc nhiều chủ thể đang phát biểu.
  • Căn cứ vào vào đối tượng và tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
  • Vừa thể hiện vai vế, quan hệ vừa để xưng hô.

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại - Giải bài tập Ngữ văn 9

Câu 2 trang 38 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó.

Trả lời:

  • Từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích của Dế Mèn phiêu lưu kí:
    • Dế Mèn – Nhân vật kể chuyện: xưng tôi.
    • Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ta – chú mày (đoạn trích a), tôi – anh (đoạn trích b).
    • Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: em – anh (đoạn trích a), tôi – anh (đoạn trích b).
  • Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong 2 đoạn trích:
    • Trong đoạn trích (a), cách xưng hô của 2 nhân vật rất khác nhau. Đó là sự xưng hô bất bình đẳng giữa một kẻ ở vị thế yếu, cần nhờ vả người khác với một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng và hách dịch.
    • Trong đoạn trích (b), ở đoạn này cách xưng hô có sự thay đổi rõ rệt. Nó thể hiện sự bình đẳng trong giao tiếp. Không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại.
  • Qua hai đoạn trích, ta thấy có sự chuyển biến trong cách xưng hô của 2 nhân vật. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do tình huống giao tiếp thay đổi, vị thế của hai nhân vật trở nên bình đẳng. Dế Choắt trước khi chết đã khuyên Dế Mèn với tư cách là một người bạn. Dế Mèn thấy hối hận về hành động của mình.

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại - Giải bài tập Ngữ văn 9

Như vậy, soạn bài Xưng hô trong hội thoại của GiaiNgo đã giúp các bạn đã phần nào nắm được cách lựa chọn từ ngữ xưng hô phù hợp. Hãy tiếp tục luyện tập thật nhiều để nắm vững kiến thức hơn nữa trong phần tiếp theo nhé!

Luyện tập – Soạn bài Xưng hô trong hội thoại

Chúng ta cùng làm một số bài tập trong soạn bài Xưng hô trong hội trong để hệ thống lại kiến thức nhé!

Câu 1 trang 39 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Lời mời (trang 39 sgk Ngữ văn 9 tập 1) có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?

Trả lời:

Trong tiếng Việt:

  • Chúng ta: gồm cả người nói và người nghe
  • Chúng tôi/chúng em: không gồm người nghe
  • Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không

→ Lời mời dùng từ “chúng ta” gây hiểu nhầm cho người đọc.

Nguyên nhân của sự nhầm lẫn đó là do ảnh hưởng của thói quen trong tiếng mẹ đẻ. Ngôn ngữ châu Âu có từ xưng là một từ để chỉ số phức (như “we” trong tiếng Anh) chứ không đa dạng như trong ngôn ngữ Việt.

Câu 2 trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

Trả lời:

Trong các văn bản khoa học, nếu tác giả xưng “tôi” thì tác giả chỉ nhấn mạnh đến quan điểm riêng của cá nhân trước một vấn đề nào đó và bộc lộ tính chủ quan của ý kiến. Vì vậy, việc dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” trong trường hợp này sẽ hợp lý hơn.

Từ “chúng tôi” giúp làm tăng tính khách quan, thuyết phục cho những luận điểm khoa học trong văn bản khoa học. Đồng thời, nó còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.

Câu 3 trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và nói với sứ giả. Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?

Trả lời:

Cách xưng hô của cậu bé trong hai trường hợp là khác nhau:

  • Đối với mẹ: Cậu bé gọi mẹ theo cách gọi thông thường → Cậu bé xưng hô lịch sự, nhẹ nhàng.
  • Đối với sứ giả: Cậu bé xưng hô “ta – ông” → Cậu bé vai vế ngang hàng với sứ giả; xưng hô dõng dạc, mạnh mẽ, thái độ dứt khoát.

⇒ Cách xưng hô của cậu bé cho thấy đây là một cậu bé khác lạ, có thể làm điều phi thường.

Câu 4 trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện (trang 39 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

Trả lời:

Tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng nhưng vị tướng vẫn gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng là con. Cách xưng hô thể hiện sự khiêm tốn, lịch sự, thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đốì với thầy giáo của mình.

⇒ Điều này thể hiện sâu sắc về tinh thần “tôn sư trọng đạo”, rất đáng đế noi theo.

Câu 5 trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác. (Chú ý so sánh: Trước 1945, người đứng đầu nhà nước có xưng hô với người dân của mình như vậy không?)

Trả lời:

Trước 1945, nước ta là nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua, xưng với dân chúng là “Trẫm”, giữa vua chúa và nhân dân có một khoảng cách rất lớn. Nhưng Bác là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới lại xưng hô “tôi” và “đồng bào”.

⇒ Cách xưng hô này tạo cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói. Nó đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.

Câu 6 trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích (trang 40 sgk Ngữ văn 9 tập 1) được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.

Trả lời:

Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích này là của một kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) và một người dân bị áp bức (chị Dậu).

Đoạn đầu, cách cai lệ xưng hô với anh, chị Dậu (thằng kia, ông, mày, chị) thể hiện sự trịch thượng, hống hách. Còn cách xưng hô của chị Dậu hạ mình, nhẫn nhục (cháu, nhà cháu – ông) → Thể hiện rõ sự phân biệt địa vị và hoàn cảnh giữa các nhân vật.

Tuy nhiên ở đoạn sau cách xưng hô của chị Dậu thay đổi hoàn toàn: tôi – ông, rồi bà – mày.

Sự thay đổi cách xưng hô đó thể hiện thái độ và hành vi ứng xử của nhân vật. Nó thể hiện sự bất bình, phản kháng quyết liệt của con người khi bị dồn đến bước đường cùng.

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại - Giải bài tập Ngữ văn 9

Trên đây là tất cả tài liệu soạn bài Xưng hô trong hội thoại, bạn cũng có thể tham khảo thêm soạn bài Phương châm hội thoại cho mình. Hy vọng sẽ giúp ích cho quá trình học tập Ngữ văn của các bạn. Đừng quên truy cập GiaiNgo thường xuyên để dung nạp những kiến thức mới nhé!