Ký quỹ là thuật ngữ bạn sẽ thường xuyên nghe đến khi giao dịch với ngân hàng lúc bạn bắt đầu hoạt động kinh doanh. Đây là hoạt động tạo ra cơ hội tốt, nâng cao hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ký quỹ cũng tồn tại những rủi ro. Vậy Ký quỹ là gì? Quyền và nghĩa vụ các bên trong ký quỹ là gì? Cùng GiaiNgo tìm hiểu kĩ hơn về ký quỹ nhé!
Ký quỹ là một trong bảy hình thức nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã được quy định trong Bộ luật dân sự vào năm 2015. Ký quỹ là một phương thức giao dịch tài sản bằng cách sử dụng các khoản tiền quỹ do bên thứ ba cung cấp. Tài khoản ký quỹ được mở cho các tổ chức và doanh nghiệp, giúp họ có được số vốn lớn hơn.
Ký quỹ được dùng nhằm nâng cao vị thế của nhà giao dịch. Ký quỹ thường được sử dụng trong thị trường chứng khoán, tiền điện tử và hàng hóa.
Theo quy định khoản 1 điều 330 Bộ luật dân sự năm 2015, ký quỹ có thể là một khoản tiền, kim khí quý, đá quý. Hoặc ký quỹ cũng có thể là các giấy tờ trị giá được bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Điều này nhằm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
Ký quỹ là một hình thức để bảo đảm quyền lợi của bên có quyền. Bên cạnh đó là đề phòng những trường hợp rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, hình thức bảo đảm bằng ký quỹ không thường xuất hiện ở các giao dịch dân sự thông thường. Hình thức này chủ yếu xuất hiện trong các dự án đầu tư kinh doanh.
Tiền gửi ký quỹ là một loại tiền gửi có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn của một tổ chức hay một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoặc tổ chức này sẽ gửi tiền tại các ngân hàng có dịch vụ ký quỹ. Việc này nhằm đảm bảo cho việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp hoặc tổ chức đó đối với ngân hàng và các bên có liên quan.
Theo quy định, tiền ký quỹ có thể là tiền mặt, hiện kim, đá quý, các giấy tờ có giá trị,… Theo đó, những tài sản có giá trị và khoản tiền đem ký quỹ sẽ được theo dõi chặt chẽ. Và chúng cần phải được thu hồi một cách kịp thời khi hết hạn thời gian ký quỹ.
Tài khoản ký quỹ là tài khoản do bên tổ chức tín dụng nơi ký quỹ đứng ra bảo đảm khả năng thanh toán của tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi tài khoản ký quỹ thực hiện một giao dịch gọi là giao dịch ký quỹ. Đó là quá trình thực hiện việc ký quỹ bằng tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ có giá trị,… giữa tổ chức, doanh nghiệp với ngân hàng và có sự tham gia của bên có quyền được thanh toán.
Ký quỹ mở LC là từ được viết tắt bởi Letter of Credit. LC hay còn gọi là thư tín dụng. LC là một bức thư được ngân hàng dựa trên yêu cầu của bên nhập khẩu và xuất khẩu. Ngân hàng chính là bên trung gian của hai bên này. Ký quỹ mở LC được phát hành bằng nguồn vốn tự có. Vì vậy khách hàng cần ký quỹ 100% với ngân hàng.
Nội dung của LC thông thường là yêu cầu của bên nhập khẩu. Trong LC là sự cam kết sẽ thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đã tiến hành giao dịch với bên xuất khẩu trong khoảng thời gian cụ thể. Trong trường hợp bên xuất khẩu đưa ra những chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện ghi trong thư tín dụng.
Khi LC đã phát hành ra, nếu bên xuất khẩu chấp thuận tất cả nội dung được nêu trong đó. Thì bên xuất khẩu sau này phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo các quy định của LC.
Ký quỹ chứng khoán là việc mà khách hàng sử dụng khoản tiền vay của công ty chứng khoán để mua chứng khoán trong giao dịch ký quỹ. Ký quỹ chứng khoán phải đảm bảo đúng các yêu cầu như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán.
Ngoài ra, ký quỹ chứng khoán không được nằm trong những trường hợp sau:
Hợp đồng ký quỹ là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay ở các điều khoản trên giao dịch ký quỹ. Trong hợp đồng ký quỹ sẽ có những điều khoản liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của bên có quyền và tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.
Nội dung trong bản hợp đồng ký quỹ có thể bao gồm: hạn mức cho vay, các khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay, tỷ lệ ký quỹ, giải ngân các khoản vay, thời hạn vay, lãi vay và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán khoản vay. Hợp đồng ký quỹ chính là bằng chứng cho việc bắt đầu một tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoặc tổ chức với bên tín dụng nơi ký quỹ.
Nhận ký quỹ là một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị mà tổ chức hoặc doanh nghiệp nhận được của một đơn vị khác. Nhận ký quỹ nhằm đảm bảo rằng việc thực hiện hợp đồng đã được ký và hoàn thành giữa doanh nghiệp hoặc tổ chức và đơn vị ký quỹ.
Khi nhận ký quỹ, bên kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ của khách hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ. Các khoản nhận ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
Rút ký quỹ là quyền của bên ký quỹ để tham gia vào các giao dịch dân sự khác. Rút ký quỹ có thể được xảy ra khi bên có quyền đồng ý. Người rút ký quỹ từ tài khoản giao dịch phải do công ty chứng khoán phụ trách. Bên cạnh đó, số tiền rút khỏi ký quỹ không được vượt quá mức cho phép.
Giao dịch ký quỹ là dịch vụ cho phép nhà đầu tư vay tiền với tỷ lệ hỗ trợ của công ty chứng khoán mua cổ phiếu có sử dụng hạn mức tín dụng bằng cách thế chấp tài sản đảm bảo. Sau đây là một số thuật ngữ bạn cần biết trong giao dịch ký quỹ:
Giao dịch ký quỹ có thể được sử dụng để mở cả hai vị thế dài và ngắn:
Theo luật pháp Việt Nam quy định. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ như sau:
Do đó, khi ngân hàng mà bạn chọn làm nơi để ký quỹ thì họ phải có trách nhiệm bảo quản tài sản. Bên cạnh đó họ có thể thanh toán nghĩa vụ cho bên có quyền. Ngoài ra, bạn cũng phải thanh toán phí dịch vụ ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng.
Bên ký quỹ có quyền và nghĩa vụ như sau:
Bên có quyền trong ký quỹ sẽ có quyền và nghĩa vụ như sau:
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Ký quỹ là gì. Hy vọng, qua bài viết này bạn sẽ hiểu rõ hơn Ký quỹ. Bên cạnh đó là những quyền và nghĩa vụ trong ký quỹ. Hãy theo dõi GiaiNgo mỗi ngày để cập nhật được những thông tin hay và bổ ích nhé!