Đường là một loại thực phẩm quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Vậy bạn đã biết công thức hóa học của đường chưa? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của GiaiNgo để được giải đáp ngay nhé!
Saccarose hay còn gọi Sucrose là một loại đường ăn. Công thức hóa học của đường Saccarose là C12H22O11.
Giống như các carbohydrate khác, công thức cấu tạo của Saccarose có tỷ lệ hydro trên oxy là 2 : 1. Đường Saccarose được hình thành nhờ 1 gốc α – Glucose và 1 gốc β – Fructose bằng liên kết 1, 2 – Glicoside. Cụ thể là liên kết giữa nguyên tử carbon 1 của khối Glucose với nguyên tử carbon 2 của khối Fructose.
Một số thông tin về đường Saccarose:
Như vậy bạn đã biết được công thức hóa học của đường Saccarose. Vậy tính chất học học của đường Saccarose là gì, cùng GiaiNgo tìm hiểu ở phần tiếp theo nhé!
Đường Saccarose có gốc Glucose đã liên kết với gốc Fructose nên không còn nhóm chức Andehit trong phân tử. Vì thế, Saccarozơ chỉ có tính chất của Ancol đa chức và có phản ứng thủy phân của disaccarit.
Phản ứng với Cu(OH)2
Hòa tan Cu(OH)2 trong dung dịch Saccarose ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam gọi là Phức đồng – Saccarose tan.
Phương trình hóa học: 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Phản ứng thủy phân
Saccarose không có tính khử ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng với axit sẽ tạo thành dung dịch có tính khử. Saccarose bị thủy phân thành Glucose và Fructose.
Phương trình hóa học: C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
Công thức hóa học của đường Glucose là C6H12O6. Đường Glucose tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.
Phân tử Glucose có cấu tạo của một Andehit đơn chức gồm 1 nhóm -CH=O và Ancol 5 chức có chứa 5 nhóm OH liền kề.
Glucose là một cacbohydrate đơn giản nhất (monosaccarit). Nhưng nó là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong tất cả các sinh vật trong quá trình chuyển hóa năng lượng. Glucose tạo ra năng lượng trong quá trình hô hấp tế bào.
Một số thông tin về đường Glucose:
Glucose có tính chất hóa học của một Andehit và Ancol đa chức.
Tính chất của Ancol đa chức
2 C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
CH2OH(CHOH)4CHO + 5(CH3CO)2O → CH3COOCH2(CHOOCCH3)4CHO + 5CH3COOH
Tính chất của Andehit
CH2OH(CHOH)4CHO + 2Ag[(NH3)2]OH → CH2OH(CHOH)4COONH4 +2Ag + 3NH3 + H2O
CH2OH(CHOH)4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH2OH(CHOH)4COONa + Cu2O↓ + 3H2O
CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 + H2O → CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr
CH2OH(CHOH)4CHO + H2 → CH2OH(CHOH)4CH2OH
Ngoài ra, đường Glucose còn có một số tính chất khác như:
C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2 CO2↑
C6H12O6 → 2 CH3CH(OH)COOH
Xem thêm: D là gì trong hóa học? Một số công thức hóa học bạn nên nhớ M là gì trong Hóa học? Một số công thức liên quan đến m và M C là gì trong Hóa học? Tổng hợp các công thức liên quan
Xem thêm:
Công thức hóa học của đường Fructose là C6H12O6. Fructose (đường trái cây) là 1 loại monosaccharide tương tự như Glucose.
Công thức hóa học của đường Fructose và Glucose giống nhau nhưng khác về công thức cấu tạo. Cách tốt nhất để phân biệt các loại đường là dựa vào cấu trúc vòng, vị trí và loại liên kết hóa học.
Trong dung dịch, Fructose tồn tại chủ yếu ở dạng β, vòng 5 hoặc 6 cạnh.
Một số thông tin khác về đường Fructose:
Cấu tạo phân tử Fructozơ có chứa 5 nhóm OH, trong đó có 4 nhóm kề nhau và 1 nhóm chức C = O. Do đó, Fructose có các tính chất hóa học của Ancol đa chức và Xeton.
Tính chất của Xeton
C6H12O6 + HCN → C7H13O6N
Ngoài ra, Fructose còn có tính chất giống Glucose như có phản ứng tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 (vì trong môi trường kiềm, Fructose chuyển hóa thành Glucose).
Fructose không có phản ứng làm mất màu dung dịch Brom nên người ta thường dùng dung dịch Brom để phân biệt Glucose và Fructose.
Với những chia sẻ về công thức hóa học của đường trong bài viết, hy vọng đây sẽ là kiến thức bổ ích và cần thiết cho bạn. Đừng quên theo dõi GiaiNgo mỗi ngày đề cập nhật thông tin sớm nhất nhé!