Để giải đáp ᴄáᴄ thắᴄ mắᴄ AgF có kết tủa không, tính chất của AgF như thế nào? Hãy theo dõi bài viết sau của GiaiNgo để biết rõ hơn nhé!
AgF là chất tan duy nhất trong nước của các muối bạc halogenid AgX (AgCl, AgBr, AgI). AgF thậm chí còn có khả năng hòa tan trong acetonitrile.
AgF được tạo thành từ phản ứng giữa bạc(I) Cacbonat (Ag2CO3), Bạc(I/III) Oxit (AgO) hoặc Bạc(I) Oxit (Ag2O) với Axit Flohydric:
PTHH:
Ag2O + 2HF → 2AgF +H2O
Hay: 2AgO + 4HF → 2AgF + H2O + F2
Hoặc: Ag2CO3 + 2HF → 2AgF + H2O +CO2
Tổng quan về muối halogenua AgF:
AgF không kết tủa khi phản ứng. Dựa vào tính tan của các muối halogenua của Ag+ ta thấy chỉ có duy nhất AgF khi kết hợp với dung dung khác không tạo ra kết tủa.
AgF không kết tủa.
Một số tính chất Vật lý của AgF:
Các tính chất Hóa học nổi bật của AgF
AgF tạo ra khi hòa tan Ag2CO3 hoặc Ag2O trong axit HF:
AgF cực kỳ nhạy với tia cực tím nên chúng thường được sử dụng để phủ lên các loại phim màu đặc biệt. AgF rất hữu ích cho lĩnh vực nhiếp ảnh, phim và X – quang.
PTHH: Ag + AgF → Ag2F ở nhiệt độ: 50 – 90°C.
AgF khi kết hợp với NH3 có thể tạo ra một số chất như AgF·2NH3·2H2O. Đây là tinh thể màu trắng dễ hút ẩm, có tính nổ cao.
AgF·2NH3·2H2O còn được viết tắt là SDF. AgF·2NH3·2H2O thường được sử dụng trong nha khoa. Cụ thể hơn, nó được sử dụng như là một loại thuốc để chữa trị và ngăn ngừa sâu răng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng AgF rất nguy hiểm, vì nó có thể phản ứng với nhiều chất.
Ví dụ AgF gặp Titan, Silic và Calci hydride gây tỏa nhiệt cao. Thậm chí, trong trường hợp tiếp xúc với Bo và Natri còn có nguy cơ gây nổ. Hơn nữa, AgF ăn mòn da, mắt hoặc khi hít vào phổi.
Như vậy, thông qua bài viết trên, chắc hẳn các bạn cũng đã biết AgF có kết tủa không rồi nhỉ? Cùng GiaiNgo cập nhật thêm nhiều kiến thức Hóa học phổ thông trong các bài viết sau nhé!