Soạn bài xây dựng đoạn văn trong văn bản sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức. Đồng thời giúp các bạn trả lời câu hỏi một cách hiệu quả và chính xác nhất. Vì thế, hãy cùng GiaiNgo soạn bài ngay nhé.
Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” trang 40 SGK Ngữ văn 8 tập 1 và trả lời các câu hỏi:
1. Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn.
2. Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?
3. Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?
Trả lời:
1. Văn bản trên gồm 2 ý chính:
Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố.
Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm Tắt đèn.
2. Các dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn:
Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.
Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn
Về mặt nội dung: Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành thể hiện một ý tương đối trọn vẹn.
Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.
3. Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Đoạn văn thường có nhiều câu tạo thành.
Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.
1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a. Đọc đoạn thứ nhất của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn.
b. Đọc đoạn thứ hai của văn bản và tìm câu then chốt của đoạn. Vì sao em biết đó là câu chủ đề của đoạn.
c. Từ các nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
a. Từ ngữ chủ đề ở đoạn 1: Ngô Tất Tố, ông, nhà văn, Tác phẩm chính của ông.
b. Câu chủ đề văn bản trong đoạn 2: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.
Em biết đó là câu chủ đề của đoạn vì nó nêu khái quát nội dung của đoạn, ngắn gọn và then chốt. Trong trường hợp này câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.
c. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ thường lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt.
Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn. Câu chủ đề có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
2. Cách trình bày nội dung đoạn văn
a. Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản nêu trên.
b. Đoạn văn có câu chủ đề không? Nội dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
a. Cách trình bày đoạn văn trong văn bản đã cho:
Đoạn 1: Không có câu chủ đề, chỉ có từ ngữ chủ đề. Đoạn 1 được trình bày theo lối song hành. Mỗi câu trong đoạn văn trình bày một khía cạnh và theo trình tự nhất định. Cụ thể là từ tiểu sử (quê quán, tên tuổi) đến sự nghiệp của tác giả.
Đoạn 2: Có câu chủ đề ở đầu đoạn. Đoạn 2 được trình bày theo lối diễn dịch. Các ý trong đoạn 2 được triển khai theo trình tự từ khái quát đến cụ thể.
b. Câu chủ đề của đoạn văn nằm ở cuối đoạn “Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào.”
Nội dung đoạn văn được trình bày theo trình tự quy nạp.
Văn bản sau đây có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?
AI NHẦM
Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.
Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “ Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.
(Truyện dân gian Việt Nam)
Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.
Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh.
Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”.
Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau.
a) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
(Theo Xuân Diệu)
b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lâó lánh.
(Tô Hoài, O chuột)
c) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
(Ngữ văn 8, tập một)
a. Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương”. Nội dung trong văn bản được trình bày từ khái quát đến cụ thể – triển khai theo kiểu diễn dịch.
b. Đoạn văn được triển khai theo phép song hành. Cơn mưa được tả theo trình tự thời gian từ khi mưa ngớt đến lúc mưa tạnh. Đoạn văn không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời.
c. Không có câu chủ đề, đoạn văn được triển khai theo phép song hành. Nội dung giới thiệu về nhà văn Nguyên Hồng. Nội dung được trình bày theo trình tự thời gian trước cách mạng, sau cách mạng.
Với câu chủ đề: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó biến đoạn văn diễn dịch thành quy nạp.
Đoạn diễn dịch
Qua nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Mọi người đồng lòng, đồng sức, trước sau như một nên đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt, quân và dân ta đã anh dũng kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, thống nhất đất nước.
Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp
Mọi người đồng lòng, đồng sức, trước sau như một nên đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt, quân và dân ta đã anh dũng kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, thống nhất đất nước. Qua nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Để giải thích câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công, một bạn đã đưa ra các ý sau :
a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ.
b. Giải thích tại sao người xưa lại nói Thất bại là mẹ thành công.
c. Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ ấy trong cuộc sống.
Hãy chọn một trong ba ý trên để viết thành một đoạn văn, sau đó phân tích cách trình bày nội dung trong đoạn văn đó
Cuộc sống luôn gặp muôn vàn khó khăn, thử thách. Nếu ai vượt qua được những khó khăn ấy thì nhất định sẽ thành công. Tuy nhiên, con đường đến thành công không bằng phẳng. Chúng ta sẽ gặp nhiều chông gai, thử thách khiến ta vấp ngã, thất bại.
Điều quan trọng nhất là chúng ta phải biết đứng dậy sau vấp ngã, rút ra cho mình nhiều bài học từ những lần vấp ngã đó. Câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công” muốn khuyên chúng ta phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến đích thành công.
Hy vọng từ những thông tin trên đây sẽ giúp bạn biết cách soạn bài xây dựng đoạn văn trong văn bản một cách chi tiết nhất. Đừng quên theo dõi GiaiNgo để cập nhật thông tin mới mỗi ngày nhé!