CFS là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực Logistics và nó có khá nhiều ngữ nghĩa khác nhau. Liệu bạn đã biết hết nghĩa của từ CFS chưa? CFS là gì? Cùng GiaiNgo khám phá nhé!
CFS là từ viết tắt của Container Freight Station. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, CFS được hiểu với ba tầng nghĩa liên quan đến địa điểm, giấy chứng nhận và một loại phí.
Phí CFS là phí xuất hiện trong quá trình xuất nhập khẩu khi hàng hóa được xuất hoặc nhập vào kho CFS. Phí CFS hay còn được gọi là Container Freight Station fee.
Hiểu một cách chi tiết hơn, trong kho CFS sẽ diễn ra các nghiệp vụ như: nâng hạ hàng hóa hoặc di chuyển kiện hàng bằng xe nâng; Đóng hàng của nhiều chủ hàng vào container hoặc rút hàng từ container ra. Những nghiệp vụ này sẽ bị cảng thu phí và phí này chính là phí CFS.
Phí CFS là phần phí để bù đắp chi phí thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa. Hàng xuất khẩu hay hàng nhập khẩu đều phải nộp loại phí này.
Kho CFS là một hệ thống kho bãi chuyên dùng riêng cho việc gom các hàng lẻ xuất nhập khẩu. Hay nói cách khác, kho CFS là điểm tập kết cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
Quy trình gom hàng lẻ được thực hiện như sau:
CFS trên Facebook là viết tắt của từ Confession, có nghĩa là những lời thổ lộ, tâm tư, sự thú nhận những điều đang ẩn giấu trong lòng. Trong các trường học hiện nay, giới trẻ hay biết đến CFS với ý chỉ sự bày tỏ thông qua ẩn ý, gián tiếp, không bày tỏ trực tiếp.
CFS rất phổ biến trên mạng xã hội Facebook. Đa phần mọi người sẽ lên đó để bày tỏ những tâm tư, tâm sự mà mình muốn chia sẻ một cách ẩn danh. Hiện nay trên Facebook có rất nhiều Fanpage tạo chuyên mục CFS. Các Fanpage Confession sử dụng các biểu mẫu google docs để nhận những bày tỏ, tình cảm của mọi người.
Giấy CFS là giấy chứng nhận lưu hành tự do, tiếng Anh là Certificate of Free Sale. Giấy chứng nhận CFS có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hàng hóa xuất và nhập khẩu.
Đây là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa ghi trong CFS. Chứng chỉ CFS chứng nhận rằng hàng hóa đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
Hàng CFS hay còn gọi là hàng hóa LCL. Đây là hàng theo kiện nhỏ và vừa, dùng không hết một container. Chủ hàng sẽ chọn cách đóng chung container với nhiều chủ hàng khác để xuất hoặc nhập khẩu, nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Khái niệm hàng CFS hay LCL dùng để phân biệt với hàng FCL. Hàng FCL nghĩa là hàng trong container thuộc về một chủ hàng duy nhất.
Cảng sẽ là địa chỉ thu phí CFS bởi kho CFS thuộc quyền quản lý của cảng. Ban đầu cảng sẽ thu các forwarder, sau đó các forwarder thu lại các chủ hàng (người nhập khẩu hoặc xuất khẩu).
Phí CFS thông thường dao động từ 15 – 18 USD/ CBM hàng. Tuy nhiên, trong thực tế thì mức phí này có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Nó sẽ tùy vào đại lý vận chuyển, sự bù trừ qua lại với các loại phụ phí khác của lô hàng.
THC là từ viết tắt của Terminal Handling Charge. Đây là phí dịch vụ nâng hạ container từ cảng lên tàu hoặc từ tàu xuống cảng.
Chi tiết hơn, THC là phụ phí cho các hoạt động:
Sự khác nhau giữa THC và CFS mà nhiều người lầm tưởng:
CFS là một từ ngữ thông dụng cần biết trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thông qua bài viết, chắc hẳn bạn đọc đã bao quát được CFS là gì rồi phải không? Vậy thì đừng quên chia sẻ bài viết và theo dõi GiaiNgo để được cập nhật thêm nhiều kiến thức mới nhé!